Labetalol hydroclorid
18 thg 11, 2013
Tác dụng của labetalol trên cả các thụ thể adrenergic alpha - 1 và beta góp phần làm hạ huyết áp ở người tăng huyết áp. Chẹn thụ thể alpha - 1 dẫn đến giãn cơ trơn động mạch và giãn mạch
Tên chung quốc tế: Labetalol.
Loại thuốc: Thuốc chống tăng huyết áp; thuốc chẹn beta - không chọn lọc.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên bao phim: 100 mg, 200 mg, 300 mg hoặc 400 mg labetalol hydroclorid.
Thuốc tiêm, đường tĩnh mạch: 5 mg/ml labetalol hydroclorid, trong lọ 20 ml, 40 ml hoặc 50 ml và trong ống tiêm chứa sẵn thuốc đơn liều, 4 ml hoặc 8 ml.
Tác dụng
Tác dụng của labetalol trên cả các thụ thể adrenergic alpha - 1 và beta góp phần làm hạ huyết áp ở người tăng huyết áp. Chẹn thụ thể alpha - 1 dẫn đến giãn cơ trơn động mạch và giãn mạch, đặc biệt ở tư thế đứng. Chẹn beta - 1 cũng góp phần vào tác dụng hạ huyết áp, một phần do chẹn kích thích phản xạ giao cảm tim. Thêm vào đó, hoạt tính giống thần kinh giao cảm nội tại của labetalol ở thụ thể beta - 2 có thể góp phần làm giãn mạch.
Chỉ định
Viên nén labetalol hydroclorid dùng điều trị tăng huyết áp. Có thể dùng một mình hoặc kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt với thuốc lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai.
Thuốc tiêm labetalol hydroclorid được chỉ định để điều trị tăng huyết áp nặng.
Chống chỉ định
Hen phế quản, suy tim rõ, blốc tim độ II và III, sốc do tim, nhịp tim chậm nhiều, những bệnh khác kết hợp với hạ huyết áp nặng, kéo dài và người có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng
Người có suy giảm chức năng tim, vì có thể thúc đẩy suy tim sung huyết; người có suy giảm chức năng gan, vì chuyển hóa của thuốc có thể giảm. Khi dự kiến ngừng thuốc sau thời gian dài điều trị với labetalol, đặc biệt ở người có bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, phải giảm dần liều trong thời gian 1 - 2 tuần; theo dõi cẩn thận và khuyên người bệnh tạm thời hạn chế hoạt động thể lực.
Nếu dùng labetalol uống cho người bị co thắt phế quản không do dị ứng (ví dụ, viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng), phải sử dụng liều thấp nhất để ức chế ít nhất hoạt tính chủ vận beta - adrenergic.
Dùng thận trọng cho người bị đái tháo đường đang dùng thuốc hạ đường huyết, đặc biệt ở người có bệnh không ổn định, vì labetalol có thể che lấp dấu hiệu và triệu chứng hạ đường huyết cấp tính; cần điều chỉnh liều thuốc hạ đường huyết.
Nếu tiếp tục dùng labetalol ở người phải mổ lớn, phải báo cho bác sỹ gây mê biết, vì có thể xảy ra hạ huyết áp nghiêm trọng, kéo dài và khó khăn trong việc phục hồi hoặc duy trì nhịp đập của tim.
Chỉ dùng labetalol đường tĩnh mạch cho người bệnh nằm trong bệnh viện; ở người tăng huyết áp nặng, phải dùng liều thích hợp để đạt mức giảm huyết áp mong muốn trong thời gian dài bao nhiêu tùy theo trạng thái lâm sàng của người bệnh. Người bệnh phải nằm lâu có thể tới 3 giờ sau khi tiêm, truyền thuốc đường tĩnh mạch, vì triệu chứng hạ huyết áp thế đứng có thể xảy ra.
Thời kỳ mang thai
Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng về việc dùng labetalol ở phụ nữ mang thai. Vì các thuốc chẹn beta có tác dụng không mong muốn trên thai và các thuốc hạ huyết áp có thể làm giảm lưu lượng máu trong nhau thai với hậu quả nghiêm trọng, nên chỉ dùng labetalol trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích có thể đạt được trội hơn nguy cơ có thể xảy ra với thai.
Thời kỳ cho con bú
Một lượng nhỏ labetalol phân bố trong sữa mẹ, nhưng không chắc có nguy cơ tác dụng không mong muốn trên trẻ nhỏ bú sữa mẹ. Phải dùng thận trọng labetalol ở phụ nữ đang cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Hạ huyết áp thế đứng, phù.
Hoa mắt, mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu.
Giảm khả năng tình dục.
Buồn nôn, khó chịu ở dạ dày, vị giác khác thường.
Dị cảm.
Khó thở, ngạt mũi.
Ít gặp
Ngủ lơ mơ.
Ban.
Ỉa chảy, nôn.
Thị giác không bình thường.
Xử trí
Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên sắp xảy ra suy tim, trong khi điều trị bằng labetalol, hãy dùng liệu pháp thích hợp (ví dụ, glycosid trợ tim, thuốc lợi tiểu) và theo dõi chặt chẽ người bệnh; nếu suy tim vẫn tiếp tục, phải ngừng labetalol, nếu có thể thì giảm liều dần dần trước khi ngừng. Nếu đau thắt ngực tăng lên hoặc có suy động mạch vành cấp tính sau khi tạm ngừng hoặc ngừng điều trị bằng labetalol, phải nhanh chóng dùng thuốc lại, ít nhất là tạm thời, và áp dụng biện pháp thích hợp để điều trị đau thắt ngực không ổn định. Ðiều trị hạ huyết áp nhất thời do dùng labetalol đường tĩnh mạch bằng cách đặt người bệnh ở tư thế đầu thấp chân cao, truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc tạm thời ngừng thuốc.
Có thể phòng ngừa ADR về thần kinh của labetalol bằng cách giảm liều hoặc thay đổi biểu thời gian dùng thuốc.
Phải ngừng thuốc ngay nếu có vàng da hoặc kết quả xét nghiệm biểu hiện thương tổn gan. Vàng da và rối loạn chức năng gan thường phục hồi sau khi ngừng thuốc. Làm xét nghiệm chức năng gan khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên về rối loạn chức năng gan (ví dụ, ngứa, nước tiểu sẫm màu, chán ăn kéo dài, vàng da, hội chứng giống cúm).
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Labetalol hydroclorid thường dùng uống, nhưng có thể tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm liên tục.
Liều lượng
Liều uống người lớn: Chống tăng huyết áp nặng:
Ban đầu: Uống, 100 mg, 2 lần/ngày, hiệu chỉnh liều với lượng tăng thêm 100 mg, 2 lần/ngày, cứ 2 hoặc 3 ngày hiệu chỉnh một lần cho tới khi đạt hiệu quả mong muốn.
Duy trì: Uống, 200 mg đến 400 mg, 2 lần/ngày.
Ghi chú: Có thể chia thành 3 lần uống trong ngày khi có tác dụng phụ như buồn nôn hoặc chóng mặt. Trong tăng huyết áp nặng, có thể cần dùng liều 1,2 đến 2,4g một ngày, chia 2 hoặc 3 lần uống.
Liều tiêm người lớn: Chống tăng huyết áp nặng:
Tiêm tĩnh mạch, 20 mg (0,25 mg/kg cho một người cân nặng 80 kg) tiêm chậm trong 2 phút; có thể tiêm bổ sung 40 mg và 80 mg cứ 10 phút một lần cho tới khi đạt mức huyết áp mong muốn hoặc tổng liều 300 mg, hoặc có thể:
Truyền tĩnh mạch, với tốc độ 0,5 mg đến 2 mg/phút, hiệu chỉnh liều tùy theo đáp ứng; tổng liều cần thiết có thể từ 50 đến 300 mg.
Ghi chú: Người cao tuổi có thể tăng hoặc giảm độ nhạy cảm với liều thường dùng cho người lớn.
Tương tác
Dùng đồng thời labetalol với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc giảm huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp; cần hiệu chỉnh liều cẩn thận. Phải rất thận trọng khi sử dụng đồng thời labetalol và thuốc chẹn kênh - calci vì tác dụng điều trị và ADR của 2 thuốc cộng hợp.
Dùng đồng thời labetalol tĩnh mạch và thuốc gây mê halothan gây tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp; phải hiệu chỉnh nồng độ halothan.
Uống đồng thời cimetidin làm tăng sinh khả dụng và uống đồng thời glutethimid làm giảm sinh khả dụng của labetalol uống; phải hiệu chỉnh cẩn thận liều lượng labetalol.
Labetalol có thể đối kháng với tác dụng giãn phế quản do thuốc chủ vận beta - adrenergic ở người bệnh bị co thắt phế quản; có thể cần dùng liều lớn hơn thuốc giãn phế quản chủ vận beta - adrenergic ở người bệnh dùng labetalol.
Dùng đồng thời labetalol với nitroglycerin có thể gây tác dụng cộng hợp hạ huyết áp.
Dùng đồng thời với thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây tăng tỷ lệ run.
Bảo quản
Bảo quản viên nén labetalol hydroclorid ở nhiệt độ từ 2 - 300C, trong lọ kín, tránh ánh sáng. Bảo quản thuốc tiêm labetalol hydroclorid ở nhiệt độ từ 2 - 300C, tránh ánh sáng và không để đông lạnh.
Quá liều và xử trí
Biểu hiện: Triệu chứng chủ yếu của quá liều labetalol có liên quan với hệ tim mạch như hạ huyết áp, nhịp tim chậm, suy tim, co thắt phế quản, buồn nôn, nôn, nhức đầu.
Ðiều trị: Ðiều trị bao gồm chữa triệu chứng và hỗ trợ. Uống quá liều cấp tính, cần làm sạch dạ dày ngay bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Dùng than hoạt sau khi gây nôn hoặc rửa dạ dày có tác dụng ngăn ngừa hấp thu labetalol. Phải để người bệnh nằm, nếu cần chân nâng cao để tăng cung cấp máu cho não. Nếu nhịp tim chậm, có thể dùng atropin hoặc adrenalin. Có thể dùng thuốc nâng huyết áp (ví dụ, noradrenalin, dopamin) nếu hạ huyết áp nghiêm trọng. Với suy tim, có thể dùng thuốc trợ tim và thuốc lợi tiểu; dopamin hoặc dobutamin cũng có thể có tác dụng tốt. Glucagon cũng có thể có hiệu quả điều trị suy cơ tim và hạ huyết áp.
Có thể dùng thuốc chủ vận beta - 2 adrenergic để điều trị co thắt phế quản. Với cơn co giật, có thể dùng diazepam. Thẩm tách thận nhân tạo hoặc thẩm tách phúc mạc không loại trừ được labetalol ở mức đáng kể.
Qui chế
Thuốc độc bảng B.
Tags:
l, Labetalol hydroclorid, thuoc-thiet-bi