I.Tổng quan + 3/4 người bị bỏng với diện tích < 10% + Rửa ngay nước lạnh sau < 5' - Nếu > 15' mới rửa thì không có giá trị gì; bỏng quá lớn không nên rửa. - Người bệnh cần ngay lập tức nhúng phần cơ thể bị bỏng (thậm chí cả người) vào nước lạnh (chậu nước, bể nước sạch, vòi nước đang chảy...). + Khẩn trương đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí tiếp. - Nếu là bỏng do nước sôi, không được cởi bỏ quần áo (vì có thể dẫn tới việc lột da vùng bị bỏng và dễ gây nhiễm trùng vết bỏng). - Không bôi nước mắm, vôi, kem đánh răng... lên vết bỏng vì có thể làm nhiễm trùng. - Không tự lột bỏ da trên vùng bị bỏng do có thể gây nhiễm trùng tại chỗ dẫn tới nhiễm trùng toàn thân. + Lưu ý - Bỏng hoá chất phải rửa nước 20' - XN Hematocrit là bằng chứng thoát huyết tương... - Chẩn đoán độ sâu chỉ là phán đoán may rủi - Chỗ bỏng hút mọi thứ bôi lên nó! - Bù đắp tuần hoàn phải do việc theo dõi mà quyết định chứ không nên chỉ tuân theo các công thức lý thuyết. - Bỏng nặng: đầu tiên là rối loạn huyết động (liên quan đến tổn thương do chấn thương và khói), rồi suy đa tạng & nhiễm khuẩn huyết; sau này là di chứng sẹo xấu. II.Chẩn đoán 1. Lâm sàng * Đánh giá độ nặng = a + b + Là tổng hợp của diện tích, Độ sâu, Tuổi, Bệnh lý hay Vết thương liên quan. + Phân loại ABA là bỏng nặng nếu: - Bỏng độ 2 > 25% (trẻ con > 20%) - Bỏng độ 3 > 10% - Bỏng mắt, tay, s.dục - Có các tai biến kèm: bỏng hô hấp, đa thương, bỏng điện, quá yếu. a, Hoàn cảnh bị bỏng + Liên quan nổ, sức ép? + Khói và hít bỏng h.hấp? + Thể địa: gia-tre, bệnh kèm? b, Diện tích, độ sâu, vị trí + Ước lượng diện tích (rule of nines-q.luật số 9) - Đầu cổ 9% & Lưng 18% - Ngực bụng 18% - Chi trên 9% mỗi bên - Chi dưới 18% mỗi bên - Sinh dục ngoài 1% (Trẻ em đầu cổ 20%, hai chi dưới 25%) + Ước lượng độ sâu
- Độ 1: Ban đỏ đau rát; tự khỏi 48h; bong vảy da. - Độ 2 nông: Phỏng nước rộng, thành dày, nền rỉ máu, đau +++; Khỏi sau 15 ngày, rối loạn nhiễm sắc. - Độ 2 sâu (độ 3): It đau, mất cảm giác, chân lông bám chat; Liền sau 3 tuần nếu không xấu thêm, sẹo xấu phì đại. - Độ 3 (độ 4): Da thuộc, trắng, không đau, chân lông không bám; Phải cấy gép da mới lành. (Immunohistochemical là ng.pháp giúp đánh giá ch.xác độ sâu). 2. Kết quả XN + Cho làm Na, Protein, hematocrit để đánh giá (Hematocrit bt hay giảm ở BN bỏng là có kết hợp chảy máu trong). + XQ ngực & khí máu, CO máu, Lactat máu. + CPK & Globin cơ-niệu khi bỏng điện. III.Điều dưỡng Theo dõi-chăm sóc * Tiến hành chăm sóc ban đầu theo Hướng dẫn ATLS chuẩn (Advanced Trauma Life Support) - Đầu tiên là đường thở, NKQ nếu cần, thở Oxy, làm Khí máu - Cố định Đầu-Cổ, chỗ Gãy nếu bị tổn thương. - Cởi bỏ quần áo cháy & đồ trang sức. - Đặt 2 đường IV lớn (Gauge 14-16), hạn chế dưới đòn do dễ tràn khí, phải thay vị trí chọc sau 24h vì nguy cơ NK cao - Dịch HS tin cậy: Ringer's - Chụp phổi (ARDS trong 24-48h sau) - Khí máu, thở Oxy. 1.Khi shock bỏng - Chế độ chăm sóc cấp I - Toàn thân: BN bỏng >20% diện tích da phải cho ở buồng T cao để tránh mất nhiệt, Nuôi dưỡng 4000-6000 kcal/ngày hay 25kcal/kg + 40 kcal/S% - Tâm-thần kinh: ức chế, li bi, vật vã - Tuần hoàn: Mạch, HA, TMTW - Hô hấp: cháy lông mũi, đờm dãi, nhịp thở. - Tiêu hoá: nôn, buồn nôn, bí đại tiện. - Tiết niệu: lượng n.tiểu/giờ & ngày, màu sắc. - Thở Oxy, dịch truyền, sonde: đúng vị trí, vô khuẩn, đúng y lệnh 2.Do bỏng h.hap * chế độ chăm sóc cấp I - hút đờm, dịch 1h/lần (bật áp lực hút chỉ khi rut sonde ra) - Ruả & thay băng chân lỗ mở KQ 1lần/ngày, phủ lên 2 lớp gạc ẩm được thay t.xuyên. - Theo dõi mô tả màu sắc đờm. 3.B.nặng, n.khuẩn, n.độc - Theo q.đinh chung, - báo BS khi có bất thường 4.Ch.sóc bỏng suy mòn - Tập vận động theo qui định - Tắm bỏng đúng qui trinh 5.Ch. sóc bỏng gép da - Không cho ăn uống trước mổ 4 giờ - Ch.bi trước mổ đúng qui định 6.Bỏng b.tay, mặ́t, s.duc - Bỏng mặ́t nông để hở-sau phải băng nhưng không che kin các lỗ tự nhiên. - Chăm sóc bỏng tai-mũi-mắt-miệng đúng kỹ thuật - Bỏng bàn tay phảí duy trì tư thế cơ năng nửa sấp-nửa ngửa; tập sớm - Bỏng tầng sinh môn: rửa thay băng hàng ngày bằng Rivanol 1%; povidin 3% đúng kỹ thuật. IV.Phác đồ điều trị: 1, Xử trí Ban đầu: + Làm lạnh vùng bỏng - Một số thuốc phun, bôi tại chỗ chuyên dùng (vd Panthenol Spray x 3-4 lần phun vết bỏng, loét/ngày). 2, V.chuyển + đến CCHS - Đặt 2 đường truyền ngoại vi lớn (TMTW nếu không còn chỗ ng.vi). - Oxy qua sonde; NKQ khi suy thở - Đặt ngay sonde tiểu (Sau phù khó đặt & là hướng dẫn cho d.tri nhất là khi đo M, HA khó khăn thì tiểu đạt 1 ml/kg/giờ là đạt kq d.trị). - Đặt sonde dạ dày nếu nôn oe.̣ - Với bỏng diện (tổn thương bỏng trong có thể khó thấy) - cho truyền để bài niệu đạt 2ml/kg/giờ bằng Na Bicaconat 1,4% đến khi pH niệu >7. - An thần giảm đau: . Đau trong bỏng nông Efferalgan-Codein 2v q8h hay cho Morphin tiêm d.da xa chỗ bỏng; . Bỏng rộng: tiêm IV từng 1-2mg chuẩn độ đến khi hết đau và giữ cho Nhịp thở > 12. - Kháng sinh dự phòng NK yếm khí & SAT phòng uốn ván nếu cần. - Có rối loạn do khí CO: suy TH, HH và RL ý thức, máu thử có CO,CN: tiêm Hydroxocobolamin 5g. - Beta blockade: điều chỉnh giảm nhịp 24% trong 4 tuần đầu để đảo ngược rối loạn CH do tăng catecolamin sau bỏng nặng. 3.XT tại khoa HS: + Truyền RL - Công thức Parklan: * Tổng lượng Ringer's truyền trong 24 giờ đầu = 4ml/kg x S% bong; Truyền 1/2 trong 8 giờ đầu (tính từ lúc bị bỏng) *vd: Bỏng 40% ở BN nặng 50kg: truyền 4 lit trong 8 giờ đầu + 4 lit/16 h còn lại (khoảng 500ml/h 8 giờ đầu, có thể cho 20ml/kg giờ đầu để bù thời gian thiếu; 16 giờ sau cho 250ml/h) - C.thức Galveston-trẻ em: *Tổng lượng Ringer's truyền trong 24 giờ đầu = 5000ml/m2 x S% bỏng + 2000ml/m2/24h; Truyền 1/2 trong 8 giờ đầu (tính từ lúc bị bỏng) - Duy trì để có lượng nước tiểu 1ml/kg/giờ. + Sau giờ thử 8 truyền keo nếu còn nặng (tránh quá mức RL gây OAP, dù CVP và áp lực đ.m phổi bít vẫn b.thường) : Cho IV từ giờ thứ 8 đến 24: - Bỏng < 30%: 0,5ml/kg/S% dd RL & 0,5 ml/kg/S% Albumin. - Bỏng > 30%: 1ml/kg/S% bỏng dd RL. + Hay cho theo các công thức phổ biến khác. + Rạch tháo garo nếu bỏng bao quanh chi (*) American Burn Association cho chuyển tới Trung tâm Bỏng khi: - Bỏng độ 2 sâu > 10% S - Bỏng độ 3 (hay4) > 5% S - Bỏng các vị trí đặc biệt: bàn tay, mắt, sinh dục. - Bỏng = hít khí, khói độc... (*)Bản Hướng dẫn sơ cứu quốc tế 2000: Với Bỏng + Ðưa nạn nhân ra khỏi nguồn nhiệt càng nhanh càng tốt. + Nếu áo quần nạn nhân đang cháy, dùng nước hoặc quấn chăn để dập lửa. + Chườm ngay chỗ bỏng bằng nước để lạnh (không dùng nước đá). -Thao tác này giúp giảm đau, giảm phù nề, giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn, giảm độ sâu của vết bỏng, nhanh lành sẹo, giảm ghép da và tử vong. -Chườm muộn vẫn có ích. -Theo nghiên cứu của Ifeigsson (1972), nhiệt độ tối ưu của nước chườm là 20oC-25oC. -Những nghiên cứu khác với nhiệt độ nước từ 10oC-15oC cũng đem lại lợi ích về mặt tử suất và tỉ lệ lành bỏng, ngay cả bỏng 50% diện tích da trên chó thử nghiệm (King TC và cộng sự, 1962). -Thời gian chườm nước lạnh thường từ 15-30 phút. Chườm đá sẽ gây tổn thương nặng thêm vì thiếu máu cục bộ. + Cắt bỏ phần quần áo không dính da, nhẹ nhàng tháo đồ trang sức, cố đừng làm vỡ các bọng nước (bỏng độ IIb). + Dùng vải sạch che vùng bỏng, Không bôi các dung dịch, kem, thuốc mỡ hoặc thuốc dân gian lên vùng bỏng. + Nếu bỏng do hóa chất cần dùng vòi nước rửa sạch.