Bỏng hóa chất - ngoại khoa

11 thg 4, 2014
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Đặc điểm, hoàn cảnh
- Tổn thương do các hóa chất gây ra khi tác dụng trên da và niêm mạc phụ thuộc vào:
+ Đặc tính hóa học và vật lý của hóa chất.
+ Nồng độ hóa chất.
+ Thời gian tác dụng.
+ Đặc điểm vùng cơ thể bị.
+ Cách thức và thời gian được cứu chữa kỳ đầu.
Trong thời bình, tỷ lệ bỏng hóa chất chiếm khoảng 5 - 6% trong các loại bỏng. Trong quân đội và trong chiến tranh còn bị bỏng do các nhiên liệu lỏng của tên lửa và các hóa chất quân sự gây loét rộp da. Một số hóa chất khi tác dụng trên da và niêm mạc còn ngấm theo đường mạch máu vào cơ thể và có thể dẫn tới tử vong.
- Các hóa chất gây tổn thương bỏng gồm:
+ Dung dịch các axit mạnh.
+ Muối một số kim loại nặng.
+ Dung dịch các chất bazơ mạnh.
2. Cơ chế gây tổn thương bỏng hóa chất
- Mô tế bào tổn thương do hóa chất theo 2 cơ chế:
- Do tác dụng trực tiếp của hóa chất gây phản ứng làm tổn thương các thành phần tế bào và ngoại bào.
- Do yếu tố nhiệt: phản ứng hóa học sinh nhiệt làm thay đổi nhiệt độ mô, tế bào gây bỏng.
- Một số hóa chất khi tác dụng trên da và niêm mạc có khả năng ngấm sâu, hấp thu vào máu gây nhiễm độc.
- Da đen có sức kháng hóa chất tốt hơn, hấp thu hóa chất tăng nếu da mỏng, vùng da có nhiều mạch máu tổn thương nặng hơn, chân bì có khả năng thấm với độc tố mạnh hơn biểu bì do vậy sự hấp thu hóa chất tăng lên khi lớp biểu bì bị tổn thương.
- Sự khác nhau chủ yếu giữa bỏng hóa chất với bỏng nhiệt là sự phá hủy mô tế bào vẫn tiếp tục kéo dài sau tiếp xúc ban đầu với tác nhân.
3. Hóa chất gây tổn thương mô tế bào cơ thể bằng các con đường
- Bỏng da do tiếp xúc.
- Bỏng đường hô hấp: do hít vào, sặc vào, bỏng xung quanh cổ mặt.
- Bỏng đường tiêu hóa: uống nhầm, tự sát
- Bỏng mắt: do hànhhung, tạt hóa chất
II. BỎNG AXIT
Thường gặp bỏng O2 nhóm chính: axit kim loại và axit hữu cơ.
A. Cơ chế gây bỏng
Khi axit tiếp xúc với da sẽ làm ngưng kết protein của mô và hút nước của tế bào, hóa hợp với protein thành protein axit (do ion hóa nhóm Carboxyl), gây rối loạn liên kết Peptid, làm đứt các mạch peptid, lắng đọng tổ chức keo, protein mô bị kết tủa hoàn toàn. Nồng độ axit càng đậm đặc và thời gian tiếp xúc kéo dài thì hiện tượng ngưng kết càng nhanh và mạnh, bỏng càng sâu và rộng.
B. Đặc điểm lâm sàng
1. Đau rát, nóng khi bị
Trạng thái đau xuất hiện muộn. Nếu là các dung dịch axit loãng, đau kéo dài vài ngày.
2. Tổn thương bỏng thường xuất hiện dưới hình thể các vết mầu khác nhau tùy loại axit
- Bỏng axit H2SO4 mầu xám rồi thành mầu nâu, vẩy kết khô chắc, lõm so với da lành, thử cảm giác đau không tác dụng, khó phân biệt bỏng nông và bỏng sâu.
- Bỏng HNO3 lúc đầu mầu vàng rồi chuyển thành mầu sẫm.
- Bỏng HCL mầu vàng nâu.
- Bỏng axit Tricloroaxetic: mầu trắng.
- Bỏng axit Flohydric: mầu đỏ với hoại tử ở trung tâm.
- Bỏng axit Phenic: mầu xanh sẫm hoặc mầu vàng đỏ
3. Tổn thương bỏng axit
Có hình giọt nước chảy hoặc vết mực rơi hoặc thành một đám hoại tử khô. Vết bỏng lúc đầu không có viền viêm đỏ bao quanh, nhưng từ ngày thứ 2 - 3 trở đi xuất hiện viêm xung huyết phù nề bao quanh.
4. Bỏng nông do axit
Ngày thứ 4 - 10 lớp hoại tử của thượng bì sẽ bong, lộ một nền biểu mô non hoặc mô hạt có các đảo biểu mô. Da non hoặc sẹo bỏng mầu hồng hoặc thẫm màu hơn da lành. Bỏng trung bì thường dễ thành sẹo lồi.
5. Bỏng sâu do axit
Khi khám thấy vết bỏng lõm xuống so với vùng da lành xung quanh. Vết bỏng mất cảm giác hoàn toàn, phù nề phát triển mạnh và kéo dài.
Hoại tử bỏng rụng từ ngày thứ 18 - 30 trở đi. Mô hạt hình thành.
6. Vết bỏng khi khỏi để lại sẹo lồi, sẹo co kéo, đặc biệt đối với trẻ em
7. Một số axit gây độc cho cơ thể như axit focmic, axit cromic, axit muriatic, axit sunfuric
C. Cách Xử trí và điều trị
Phải được tiến hành ngay sau khi bị bỏng:
- Nếu axit dính vào quầnáo và giầy dép nhanh chóng cởi bỏ quầnáo vào giầy dép.
- Dùng nhiều nước lạnh dội lên vùng bỏng hoặc ngâm vùng bỏng vào nước để hoà loãng nồng độ axit vơí thời gian trên 10 - 15 phút và nếu bị bỏng do axit hydroflohydric thì ngâm rửa nước lạnh phải dài thời hạn hơn, sau đó dùng thuốc để trung hoà.
- Trung hoà axit bằng dung dịch Natri bicacbonat 10 - 20%, nước xà phòng, nước vôi nhì 5% có thể dùng bột phấn viết, xà phòng đánh răng, bột hydroxyt magie rắc hoặc xoa trên tổn thương bỏng. Đối với một số loại axit: sau khi dùng dung dịch kiềm:
- Axit hydroflohydric: dùng bột Sulphat magie rắc vào vết bỏng và tiêm canxi glueonat vào vết bỏng và tiêm canxi glueonat vào dưới vết bỏng.
- Axit cacbolic: dùng dầu thảo mộc, glycerin, rượu cồn.
- Axit phenic, phenol: dùng dầu thảo mộc băng lại.
Nếu bệnh nhân uống phải axit thì xúc miệng bằng Natricacbonat 5% sau đó cho uống nước lòng trắng trứng gà (vì theo cơ chế bỏng Acid thìacid làm đông vón Protein, khi uống lòng trắng trứng chứa nhiều Protein nên Acid thay vì làm đông vón Protein niêm mạc sẽ làm đông vón Protein của lòng trắng trứng gà), số lượng tùy theo lượng axit uống vào nhiều hay ít. Không nên uống Natricacbonat 5% có thể gây chướng khí làm giãn dạ dày cấp hoặc có thể thủng dạ dày và ống tiêu hoá. Cũng không nên đặt thông vào dạ dày để rửa vì có thể làm thủng dạ dày.
III. BỎNG BAZƠ
A. Cơ chế gây bỏng
Làm tan rã protein các mô và kết hợp với các protein đã bị lỏng ra thành proteinat kiềm gây hoại tử hóa lỏng
Các Protein mô tế bào bị tan rã được hấp thu vào máu gây hội chứng nhiêm độc bỏng cấp 2. Tạo ra một quá trình xà phòng hóa với các chất béo của mô tế bào cơ thể.
- Vôi sống (CaO) khi gặp nước (H2O) tạo thành vôi tôi Ca (OH) 2 quá trình phản ứng nhiệt (nhiệt độ tới 150oC) và vôi tôi là một bazơ mạnh (pH: 13,1).
- Amonihydroxit (NH4OH: khi hít thở nhiều khí amoniac (NH3) sẽ hội chứng phù nề thanh khí quản và dẫn tới phù phổi cấp.
B. Đặc điểm lâm sàng
1. Hình thái tổn thương hay gặp
- Nốt phồng trên nền da xung huyết, phù nề.
- Hoại tử ướt màu xám, hoại tử tiếp tục phát triển sau 24 - 72h hoặc muộn hơn.
- Bỏng nông và bỏng sâu xen kẽ.
- Đau nhức kéo dài, biến chứng nhiễm khuẩn, viêm mủ thường gặp nhiễm khuẩn mủ xanh.
- Diễn biến chậm: chậm rụng hoại tử, chậm tái tạo mô hạt, chậm liền sẹo, chậm biểu mô hóa.
2. Triệu chứng toàn thân
- Ngay sau khi bỏng phải rửa hoặc ngâm vào nước sạch để hoà loãng nồng độ bazơ.
- Sau khi dùng nước rửa, sử dụng các dung dịch axit như axit axetic 6%, dung dịch amoniclorua (NH4Cl) 5%, axit boric 3%. Nếu không có dung dịch trên dùng nước dấm, nước chanh, nước đường 20%, mật ong.
Bỏng do vôi tôi: sau khi dùng dung dịch axit boric 3% để rửa phải dùng dung dịch amoniclorua 10% rửa sạch các vết vôi tôi còn sót lại. Sau đó băng bằng axit boric 3%.
Ca (OH) 2 - 2NH4CL - >CaCl2 - 2 NH4OH
- Điều trị toàn thân. Cần điều trị dự phòng sốc, lợi niệu, kháng sinh liều cao, truyền máu dịch thể.
IV. MỘT SỐ LOẠI BỎNG ĐẶC BIỆT
1. Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
- Triệu chứng sớm: đau họng, đau sau xương ức, đau thượng vị ngay lập tức, BN khó nuốt, tăng tiết nước bọt, nôn, nôn ra máu, sốc nếu nặng.
- Có thể gặp các biến chứng: Viêm loét, thủng ống tiêu hóa, giai đoạn sau biến chứng nhiễm khuẩn, viêm phúc mạc, viêm trung thất.
- Luôn kèm theo nhiễm độc toàn thân, tùy theo loại hóa chất.
- Tiến triển nhìn chung dẫn tới hoại tử thực quản, nếu bỏng n ống dẫn tới sẹo gây hẹp TQ, bỏng sâu gây thủng thực quản, lâu dài có thể dẫn tới ung thư.
- Xử trí kỳ đầu:Cho BN uống sữa, ống đường, lòng trắng trứng, mật ong...
- Nếu do acid: không dùng Natri bicacbonat vì sẽ tạo CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa. Không nên đặt sonde dạ dày để rửa vì có thể làm thủng dạ dày, tiến hành nuôi dưỡng bằng đường TM sớm.
- Nên chuyển tới chuyên khoa sâu để theo dõi, điều trị tiếp.
2. Bỏng đường hô hấp
Theo dõi hàng đầu là trạng thái ngộ độc cấp và suy hô hấp. Sẵn sàng cấp cứu khẩn cấp như: mở khí quản, bóp bóng, đặt nội khí quản, thông khí hỗ trợ...
3. Bỏng mắt do hóa chất
Nhanh chóng loại trừ tiếp xúc với tác nhân, ngâm rửa nước sạch và chuyển tới cơ sở y tế (vẫn đồng thời tưới rửa).
Tại cơ sở y tế: nếu có dung dịch đệm đẳng trương là tốt nhất. Dung dịch này có khả năng điều hoà áp lực thẩm thấu nội nhãn, ngăn OH - thấm sâu và chỉ cần 1 lượng nhỏ có thể làm giảm pH nhanh chóng, phản ứng tỏa nhiệt yếu. Nếu dùng nước rửa mắt đòi hỏi một lượng lớn, nước là dung dịch nhược trương sẽ gây phù nề và tổn thương tế bào nội mạc. Các dung dịch đệm hay dùng là Natricitrat, dd đệm phosphat.
4. Bỏng do nhựa đường nóng
Dùng hỗn hợp dầu thảo mộc (3 phần) và dầu hoả (1 phần) để lau rửa sạch nhựa đường nóng lỏng dính vào da. Lau vùng mặt, cổ, ngực để người bị bỏng dễ thở rồi lau tiếp các vùng khác.
V. SƠ CỨU, CẤP CỨU TẠI TUYẾN CƠ SỞ
1. Sơ cứu tại chỗ sau khi bỏng hóa chất
* Bước 1: Nhanh chóng đưa nạn nhan ra khỏi tiếp xúc với tác nhân gây bỏng, nếu có hóa chất dính vào quầnáo, dày dép thì nhanh chóng cởi bỏ.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì các chức năng sống: như lưu thông đường thở, ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn. Nhanh chóng làm các kỹ thuật cấp cứu (ABCD): khai thông đường thở, hô hấp nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực, các biện pháp hổ trợ khác nếu có.
* Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước sạch càng sớm càng tốt, tốt nhất
trong 30 phút đầu sau bỏng (sau 30 phút vẫn ngâm để trung hoà hóa chất và loại bỏ tác nhân). Giữấm phần cơ thể không bị bỏng đề phòng nhiễm lạnh, không dùng nước ấm để rửa vì làm tăng khả năng ngấm hóa chất. Thời gian ngâm rửa bỏng hóa chất thường dài hơn bỏng nhiệt (VD bỏng NH3 thời gian tưới rửa kéo dài tới 24h). Bỏng Acid, diện tích bỏng thường hẹp, ít gây rối loạn toàn thân nặng như sốc nên việc ngâm rửa nên kéo dài hơn.
* Bước 3: Trung hoà tác nhân gây bỏng bằng các chất dễ kiếm:
- Bỏng kiềm, vôi tôi: dùng nước chanh vắt, dấm ăn, nước đường, nước mía, mật ong...
- Bỏng acid: dùng nước xà phòng 5%, nước vôi trong, kem đánh răng để rửa, đắp, bôi lên vết bỏng.
* Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng, băng ép vừa phải
* Bước 5: Bù nước điện giải: bằng đường uống: nước chè đường có muối, oresolBước 6: Nhanh chóng chuyển nạn chân tới cơ sở y tế gần nhất. Nếu thời gian vận chuyển kéo dài thì vừa vận chuyển vừa tưới rửa.
2. Xử trí kỳ đầu tổn thương bỏng tại tuyến cơ sở
- Nhanh chóng đánh giá tổn thương toàn thân, tiến hành cấp cứu như suy hô hấp, suy tuần hoàn.
- Giảm đau theo chỉ định.
- Bồi phụ dịch thể: thông thường tiến hành liệu pháp này khi trẻ bỏng >10%, người lớn bỏng >15% S cơ thể.
- Xử trí bỏng hóa chất
- Tiếp tục tưới rửa nước sạch nếu như vẫn còn chỉ định.
- Loại trừ hóa chất ra khỏi cơ thể bằng mọi cách có thể được (cắt lọc hoại tử, nốt phỏng bị nhiễm hóa chất).
- Xác định mức độ tổn thương, sau đó thay băng xử trí kỳ đầu, dùng các dung dịch trung hoà tưới rửa, đắp vết bỏng.
- Băng ép nhẹ bằng băng vô khuẩn.
- Vết bỏng do vôi tôi nóng: vôi bám dính vào vết bỏng tiếp tục gây tổn thương, vết thương bỏng vôi dễ nhiễm khuẩn, nên phải rửa sạch loại trừ vôi tôi bám, lấy hết dị vật
- Các dung dịch có thể dùng để trung hoà hóa chất tại tuyến cơ sở:
* Bỏng kiềm
Sau khi dùng nước rửa, sử dụng các dung dịch axit như axit axetic 6%, dung dịch amoniclorua (NH4Cl) 5%, axit boric 3%. Nếu không có dung dịch trên dùng nước dấm, nước chanh, nước đường 20%, mật ong.
Bỏng do vôi tôi: sau khi dùng dung dịch axit boric 3% để rửa phải dùng dung dịch amoniclorua 10% rửa sạch các vết vôi tôi còn sót lại. Sau đó băng bằng axit boric 3%.
Ca (OH) 2 - 2NH4CL - >CaCl2 - 2 NH4OH
* Bỏng Acid
Trung hoà axit bằng dung dịch Natri bicacbonat 10 - 20%, nước xà phòng, nước vôi nhì 5% có thể dùng bột phấn viết, xà phòng đánh răng, bột hydroxyt magie rắc hoặc xoa trên tổn thương bỏng. Đối với một số loại axit: sau khi dùng dung dịch kiềm:
- Axit hydroflohydric: dùng bột Sulphat magie rắc vào vết bỏng và tiêm canxi glueonat vào vết bỏng và tiêm canxi glueonat vào dưới vết bỏng.
- Axit cacbolic: dùng dầu thảo mộc, glycerin, rượu cồn.
- Axit phenic, phenol: dùng dầu thảo mộc băng lại.
Nếu bệnh nhân uống phải axit thì xúc miệng bằng Natricacbonat 5% sau đó cho uống nước lòng trắng trứng gà (vì theo cơ chế bang Acid thìacid làm đông vón Protein, khi uống lòng trắng trứng chứa nhiều Protein nên Acid thay vì làm đông vón Protein niêm mạch sẽ làm đông vón Protein của lòng trắng trứng gà), số lượng tùy theo lượng axit uống vào nhiều hay ít. Không nên uống Natricacbonat 5% có thể gây chướng khí làm giãn dạ dày cấp hoặc có thể thủng dạ dày và ống tiêu hoá.
Cũng không nên đặt thông vào dạ dày để rửa vì có thể làm thủng dạ dày.
3. Điều trị tại tuyến chuyên khoa
- Điều trị bỏng tiếp theo như bỏng nhiệt, điều trị toàn thân của bỏng hóa chất chú ý các biện pháp giải độc và thải độc, nuôi dưỡng. Truyền dịch, kháng sinh, phẫu thuật, sinh tố...
- Điều trị tại chỗ bao gồm công tác thay băng, cắt hoại tử và ghép da. Với bỏng acid: tiến hành cắt hoại tử sớm, ghép da ngay hạn chế nhiễm độc, giảm tỷ lệ di chứng. Điều trị phục hồi, điều trị di chứng. Điều trị bỏng mắt, tai, mặt, bỏng đường tiêu hoá, bỏng hô hấp; tiến hành ở cơ sở y tế chuyên khoa sâu.
Nguồn tham khảo: Ngoại khoa - Bỏng


Tags: , , ,
Hãy like nếu bài viết có ích →