TỔN HẠI NÃO DO CHẤN THƯƠNG (TBI - Traumatic Brain Injury)

15:59 |
I. Định nghĩa
* Tổn hại não do chấn thương (TBI) là một tổn thương từ một tác động cơ học bên ngoài không do suy thoái hay di truyền, có thể dẫn đến sự suy giảm chức năng nhận thức, cơ thể và loạn tâm thần tạm thời hoặc lâu dài kết hợp với giảm hoặc thay đổi trạng thái của sự nhận thức.

* Thang điểm Hôn mê Glasgow ( GCS)

* Thang điểm Ranchos Los Amigos của chức năng nhận thức
 ·Mức I = Không có sự đáp lại nào
 ·Mức II = Sự đáp lại có tính chung chung
 ·Mức III = Sự đáp lại có tính khu trú
 ·Mức IV = Bối rối, lộn xộn - kích động
 ·Mức V = Bối rối, lộn xộn - không thích hợp
 ·Mức VI = Bối rối, lộn xộn - thích hợp
 ·Mức VII = Tự động - thích hợp
 ·Mức VIII = Có chủ định - thích hợp

* Định nghĩa của TBI là chưa nhất quán và có khuynh hướng thay đổi theo từng ngành chuyên môn và tuỳ hoàn cảnh. Thường, thuật ngữ tổn hại não được sử dụng tương đương với tổn thương đầu, có thể không có liên hệ với những sự thiếu hụt thần kinh học. Định nghĩa cũng còn nhiều vấn đề còn bàn cãi với những sự biến đổi kể cả về tiêu chuẩn.

* Hội nghị 'Head Injury Interdisciplinary Special Interest Group of the American' đã khôi phục định nghĩa tổn thương đầu nhẹ như " Một chấn thương dẫn đến sự tan rã chức năng sinh lý học của não, như được biểu lộ bởi một trong số sau :
 1. Bất kỳ giai đoạn nào của sự mất ý thức
 2. Bất kỳ sự mất mát nào của kí ức với những sự kiện ngay lập tức trước hoặc sau sự cố
 3. Bất kỳ sự thay đổi nào trong trạng thái tinh thần ở thời gian sảy ra sự cố
 4. Những sự thiếu hụt thần kinh khu trú, có thể có hoặc không nhất thời.”

* Tiêu chuẩn khác để định nghĩa TBI nhẹ bao gồm yếu tố sau :
 ·Điểm GCS lớn hơn 12
 ·Không có sự bất thường nào trên kết quả chụp cắt lớp (CT scan)
 ·Không có thương tổn thực thể nào
 ·Thời gian lưu lại bệnh viện ít hơn 48 giờ

* Tiêu chuẩn sau định nghĩa TBI vừa:
 ·Thời gian lưu lại bệnh viện ít nhất 48 giờ
 ·Điểm GCS 9 - 12 hoặc cao hơn
 ·Có thương tổn trong sọ phải mổ
 ·Có kết quả bất thuờng trên CT scan

* Tiêu chuẩn xác định TBI nặng:
 . bao gồm các dữ liệu đã được đề cập ở trên
 . với điểm GCS dưới 9 trong vòng 48 giờ.

II. Cơ chế của Tổn thương
* Nguyên nhân chung của các tổn thương chí tử rất thay đổi theo giống, tuổi, tốc độ, và vị trí địa lý.
1. Tai nạn xe cộ là nguyên nhân chính gây ra TBI, chiếm xấp xỉ 50 % của tất cả các TBI.
2. Ngã, rơi là nguyên nhân chính thứ hai gây ra TBI, chiếm khoảng 20 - 30 % của tất cả TBIs.
3. Súng ống là nguyên đứng hàng thứ ba gây ra TBI (12 % của tất cả TBIs).
4. TBIs có liên quan đến công việc được ước lượng khoảng 45 - 50 % của tất cả TBIs.
5. Rượu cồn là một yếu tố chính trong nhiều TBIs và thường có liên hệ với nguyên nhân gây ra TBI.

III. Phòng ngừa
+ Sử dụng mũ bảo hiểm dẫn tới ít TBIs hơn , ít năng hơn.
+ Dây lưng an toàn trên ô tô cũng phối hợp làm giảm tỷ lệ tử vong.
+ Tác dụng của túi không khí trong xe ô tô ít liên quan TBI.

IV. Sinh lý bệnh
*TBI là kết quả của một lực cơ học bên ngoài tác động tới sọ và nội dung ở trong sọ, dẫn tới suy giảm tạm thời hoặc lâu dài, gây bất lực chức năng hoặc thích nghi sai sót về tâm thần.
*TBI có thể biểu lộ lâm sàng từ sự chấn động đến sự hôn mê và chết.
*Tổn thương được chia thành 2 phân loại,
(1) tổn thương nguyên phát, xuất hiện lúc xẩy ra chấn thương, và
(2) tổn thương thứ phát, xuất hiện ngay lập tức sau chấn thương và các kết quả của những tác động này tiếp tục một thời gian dài.

A. Tổn thương nguyên phát
1. Những cơ chế vật lý:
+Khởi phát do đụng chạm (ví dụ: va đầu vào một đối tượng đặc đang di chuyển nhanh) - tổn hại não là do sự kết hợp của lực tiếp xúc và lực quán tính, lực tiếp xúc hoặc quán tính có thể kéo căng quá mức mô não ngoài sức chịu đựng của cấu trúc não, dẫn tới tổn thương..
+Khởi phát do đẩy tới (ví dụ: chuyển động đột ngột không có tiếp xúc vật lý quan trọng) - lực quán tính xảy ra sau khi đầu là đồng bộ trong sự chuyển động với sự tăng gia tốc của đầu do có hoặc không có bất kỳ lực tiếp xúc nào, trong khi lực tiếp xúc xuất hiện làm cho đầu ngừng lại đột ngột.
+Khởi phát tĩnh tại (ví dụ: xảy ra khi tác dụng về tốc độ của biến cố có thể không quan trọng) - hoặc khởi phát quasistatic là hiếm và xuất hiện khi một đối tượng chuyển động chậm kẹp đầu lại trong một cấu trúc cứng rắn cố định và dần dần ép não, gây ra những rạn, gẫy nhỏ có thể đủ làm biến dạng não và dẫn tới tổn thương gây tử vong.

2. Có 3 kiểu biến dạng mô cơ bản sau :
·Nén - làm mô bị ép lại
·Căng - làm mô giãn nở ra
·Biến dạng đứt gãy - mô bị vặn xoắn méo mó khi chúng trượt trên nhau

4. Tổn thương nguyên phát có thể biểu lộ như những tổn thương khu trú
(ví dụ : vỡ sọ, máu tụ trong sọ, xé rách, xương dập, tổn thương xuyên thấu), Hoặc có thể là khuyếch tán khi tổn thương theo trục tràn lan.

5. Những kiểu tổn thương nguyên phát
a, Vỡ sọ
·Vỡ sọ có thể vỡ ở vòm hoặc đáy sọ.
·Máu tụ, tổn thương dây thần kinh sọ, và tổn thương não tăng có thể có liên hệ với vỡ sọ.
·Xu hướng vỡ vòm sọ là đường thẳng và có thể mở rộng vào trong nhiều xoang. Các vết thương cũng có thể như hình sao, kín hoặc hở, tổn thương kín không thông ra ngoài như kiểu tổn thương hở. Những tổn thương có ép và không ép được chỉ rõ tuỳ thuộc có sự đổi chỗ sảy ra ở phía trong hay không. Vỡ đơn giản hoặc vỡ hỗn hợp được định nghĩa phụ thuộc vào liệu có phải có 2 đoạn xương xương vỡ hoặc hơn không.
·Vỡ sàn não thường gây ra bởi lực tản mạn và có thể phối hợp với tổn thương dây thần kinh sọ, các tổn thương tai, mắt, họng.

b, Rối loạn chức năng nghe / tiền đình
Lực tác động tới vùng thái dương có thể không gây ra vỡ nhưng có thể tổn thương dẫn truyền âm hoặc tổn thương dây thần kinh giác quan.
Kết quả là mất nghe do khuyết tật dẫn truyền âm thanh, thường do thủng màng nhĩ, tụ máu màng nhĩ, vỡ các xương dẫn truyền (xương búa, đe) Mất nghe do thần kinh thính giác có thể thứ phát do tổn thương tai trong (chấn động ốc tai cấp, thông dò dịch ốc tai)
Chóng mặt kịch phát nhẹ cũng có thể xuất hiện do những tinh thể cacbonat can xi rời khỏi các chấm của nang và đi vào trong kênh bán nguyệt ở phía sau, dẫn tới chóng mặt kích động bởi bất kỳ sự thay đổi thình lình nào vị trí của đầu. Test chẩn đoán là thao tác vận động Dix - Hallpike.

c. Những kiểu chảy máu ở trong sọ
Vài kiểu chảy máu ở trong sọ có thể xuất hiện (ví dụ: máu tụ ngoài màng cứng, máu tụ dưới màng cứng, máu tụ trong não, xuất huyết trong não thất, xuất huyết dưới nhện- epidural hematoma, subdural hematoma, intracerebral hematoma, intraventricular hemorrhage, subarachnoid hemorrhage)
+ Tụ máu ngoài màng cứng thường xuất hiện do sự va chạm vào sọ kết hợp với xé rách động hoặc tĩnh mạch màng cứng, thường làm gẫy xương và đôi khi xuyên qua các tĩnh mạch diploic trong tủy của xương sọ. Thường xuyên hơn, một chỗ rách trong động mạch màng não giữa gây ra kiểu tụ máu này. Khi khối tụ máu xuất hiện từ sự xé rách của một động mạch, khối máu tụ có thể gây ra sự tổn thương nhanh chóng thần kinh.
+ Tụ máu dưới màng cứng có xu hướng thường xuất hiện trong tổn thương các tĩnh mạch vỏ não hoặc động mạch pial (động mạch bao bọc màng não) trong TBIs nặng. Liên quan đến tỷ lệ tử vong cao khoảng 60-80%
+ Chảy máu ở trong não thường xuất hiện thứ phát trong phạm vi nhu mô não tới những xé rách hoặc hoặc tổn thương những mạch não lớn, sâu hơn với dập vỏ não diện rộng lớn.
+ Chảy máu trong não thất có xu hướng xuất hiện trong các TBIs nặng, Bởi vậy, Liên quan đến tiên lượng bất lợi.
+ Chảy máu dưới nhện có thể xuất hiện trong TBI do vỡ phình động mạch thứ phát gây ra bởi xé rách những vi mạch trên bề mặt của không gian dưới màng nhện. Nếu không có liên hệ với bệnh lý khác của não, thì kiểu chảy máu này có thể lành tính. Chảy máu dưới nhện cũng có thể dẫn tới tràn dịch não thông nhau nếu những sản phẩm máu gây tắc các lông nhung màng nhện hoặc trong tràn dịch não thứ phát không thông nhau do cục máu đông làm tắc não thất III và IV.

d. Giập não cùng phía và đối nghịch phía chấn thương
+Sự kết hợp tổn thương nhu mô và mạch máu dẫn tới dập não.
+Giập não cùng phía thường xuất hiện tại vùng có tác động trực tiếp tới não và xuất hiện bởi sự hình thành áp lực âm do sọ bị bóp méo ở vị trí bị tác động nay trở lại hình dáng bình thường của nó
+Giập não phía đối nghịch tương tự như giập não cùng phía nhưng ở vị trí ngược với phía bị tác động trực tiếp. Sự tạo ra lỗ trống từ áp lực âm do tịnh tiến có gia tốc nhanh của va chạm có thể gây ra giập não ở phía đối nghịch khi sọ và màng cứng di chuyển nhânh trước tổ chức não khi khởi đầu va chạm
+Chung qui là năng lượng phân tán khi va chạm ở phía tác động trực tiếp sẽ xác định khiểu giập não cùng phía hay kiểu giập phía đối nghịch. Hầu hết năng lượng va chạm do một vật cứng nhỏ thường có xu hướng dẫn đến giập cùng phía và ngược lại khi đối tượng lớn là nguyên nhân gây tổn thương ít ở vùng va chạm vì năng lượng phân tán thường dẫn đến giập não phía đối nghịch.

e, Những sự chấn động
Chấn động gây ra bởi sự biến đổi các cấu trúc sâu trong não, dẫn đến rối loạn chức năng thần kinh lan rộng kết quả có thể dẫn tới giảm ý thức hoặc hôn mê, chấn động được coi là nhẹ nếu tổ thương trục có tính khuyếch tán.

f, Tổn thương lan truyền theo trục
Tổn thương trục khuyếch tán có đặc điểm là tổn thương phổ biến rộng vùng chất trắng của não.
Căng lều (tentorium) và liềm (falx) trong thời gian tăng giảm gia tốc - tốc độ cao gây ra những chuyển động ở bên trong sọ có thể gây ra tổn thương. Tổn thương trục khuyếch tán cũng có thể xuất hiện như một kết quả của thiếu máu cục bộ.
Những dấu hiệu bệnh lý học thần kinh trong tổn thương trục khuyếch tán được sắp xếp bởi Gennarelli và những đồng nghiệp như sau :
·Mức độ 1 - tổn thương trục chủ yếu trong chất trắng parasagittal của các bán cầu não
·Mức độ 2 - Như mức độ 1 + thương tổn trong thể callosum
·Mức độ 3 - Như mức 2 + thương tổn khu trú ở vùng cuống não

g, Những tổn thương xuyên thấu đầu
Những vết tích của súng và các vật thể phóng ra hoặc không thường gây ra nhiều các kiểu tổn thương này.
Năng lượng tiêu hao khi xuyên vào bằng 1/2 x khối lượng x vận tốc thẳng.
Bởi vậy, những vật thể vận tốc cao hướng thẳng tới dễ gây ra tổn thương nặng nhất.

B. Tổn thương thứ phát
1.Là tổn thương tế bào & từ những hiệu ứng của tổn thương nguyên phát.
+ Chúng có thể phát triển trong cả một thời kỳ từ vài giờ hoặc vài ngày sau khi xảy ra tổn thương.
+ Tổn hại não thứ phát được đánh giá qua những chất trung gian thần kinh hoá học sau :
 -Những acid amino kích thích (EAA), bao gồm glutamate và aspartate, đã tăng lên một cách có ý nghĩa sau TBI.
 -EAA có thể gây ra phình tế bào lên, rỗng, và chết tế bào thần kinh.
 -Tác dụng của EAA có thể gây ra sự tràn vào của clorua và natri, dẫn đến làm phình tế bào thần kinh cấp, và cũng có thể gây ra sự tràn vào của calci tiếp theo dẫn đến tổn thương trễ hơn, cùng với ức chế thụ thể N-mê-thyl-D-aspartate (cũng đóng góp để tăng thêm sự chảy vào của dòng can xi), EAA có thể giảm bớt kho dữ trữ phốt phát năng lượng cao (ATP) hoặc tăng thêm sự sản xuất các gốc tự do.
 -Các peptide opioid nội sinh có thể góp phần làm tăng tổn thương thần kinh bởi việc điều chỉnh trước sinap của các amino acid trung gian thần kinh kích thích
 -Sự kích hoạt của hệ thống muscarinic cholinergic tại vị trí tiếp giáp thường thấy trong TBI cũng như là sự mất ý thức.
 -Tăng chuyển hoá trong não bị tổn thương là bởi sự kích thích do tăng mức catecholamin trong tuần hoàn vì trong TBI trục giao cảm thượng thận cùng với hệ thống seronergic bị kích thích, phối hợp với giảm sử dụng glucoza, dẫn đến tổn hại não hơn nữa.
 -Những quá trình hóa sinh khác dẫn tới tăng mức độ nặng của tổn thương bao gồm kali ngoại bào tăng dẫn tới phù, tăng cytokines góp phần gây viêm, và giảm magiê trong tế bào dẫn tới tăng sự chảy vào của can xi.

2.Những kiểu tổn thương thứ phát
a, Tăng áp lực nội sọ:
mức độ nặng của tổn thương có xu hướng tăng thêm vì PIC tăng, đặc biệt nếu áp lực vượt hơn 40 mmHg.
Tăng áp lực cũng có thể dẫn tới thiếu oxy não, thiếu máu não cục bộ, phù não, não úng thuỷ và thoát vị não.

b, Phù não:
Phù có thể được gây ra bởi các tác dụng của những chất trung gian thần kinh hoá học đã nêu trên và gây tăng thêm áp lực nội sọ;
Sự đứt rách của hàng rào não máu, sự suy giảm của hệ thống tự điều hoà co mạch dẫn tới sự giãn nở của mạch máu não, cũng đóng góp gây tăng áp lực nội sọ.

c, Não úng thuỷ:
Kiểu tổn thương lan truyền thường gặp trong TBI hơn loại không lan truyền, thường gặp do có mặt của những sản phẩm máu làm cản trở luồng di chuyển của dịch não tuỷ (CSF) trong không gian dưới màng nhện, và sự hấp thụ của nó xuyên qua thể villi dưới nhện.
Thể không lan thường được gây ra bởi máu cục làm tắc ngẽn lưu lượng máu ở lỗ thông trong não thất, não thất ba, cống não và não thất tư.

d, Thoát vị Não:
* Thoát vị trên lều (supratentorial herniation):
 Có thể quy cho cơ chế nén trực tiếp bởi khối tích lũy hoặc do tăng áp lực nội sọ.
 Có 3 loại thoát vị trên lều được ghi nhận:
+ Thoát vị dưới liềm não (Subfalcine herniation) :
 Hồi khứu-hải mã (Cingulate gyrus) của thuỳ thái dương bị đẩy dưới liềm não khi tổn thương chiếm chỗ phát triển, gây chuyển đường giữa và bán cầu cùng bên.
 Đây là kiểu thoát vị hay gặp nhất.
+ Thoát vị xuyên qua trung tâm lều (central transtentorial herniation) :
 Tổn thương loại này có đặc điểm là sự di chuyển của nhân căn bản và bán cầu não xuôi xuống trong khi não trung gian và não giữa kề bên bị đẩy xuyên qua khuyết lều (hố bầu dục Pacchioni).
+ Thoát vị móc hồi hải mã (Uncal herniation):
 Tổn thương loại này có đặc điểm là sự di chuyển bờ giữa của móc hồi hải mã và giữa hồi hải mã lách lên bờ cùng bên của lỗ lều tiểu não gây ra nén não giữa, trong khi dây thần kinh số III cùng bên hoặc đối diện có thể bị căng hoặc nén.

* Thoát vị Tiểu não:
Tổn thương này được đánh dấu bởi một thoát vị dưới lều (infratentorial herniation) trong đó thuỳ amiđan của Tiểu não bị đẩy xuyên qua lỗ lớn (foramen magnum) và nén hành tuỷ, dẫn tới tim chậm và ngưng hô hấp.

CỐ ĐỊNH TẠM THỜI GÃY XƯƠNG

09:31 |

Cố định tạm thời gãy xương

1. Đại cương + Gãy xương có thể là gãy xương hở hoặc gãy xương kín, do nhiều nguyên nhân gây nên như: vũ khí, tại nạn giao thông, tai nạn lao động…
+ Xương thường bị gãy vỡ thành nhiều mảnh, có thể bị mất từng đoạn xương, các đoạn xương bị di lệch.
+ Gãy xương càng phức tạp thì tổn thương phần mềm càng rộng lớn.
+ Đầu xương sắc nhọn tại ổ gãy làm cho mạch máu, thần kinh dễ bị tổn thương.
+ Nếu không được sơ cứu, cấp cứu kịp thời có thể đưa đến những tai biến và biến chứng như: 
- Sốc do mất máu và đau đớn, nhất là do gãy các xương lớn.
-  Gây thêm tổn thương mới do các đầu xương gãy gây nên.
-  Nhiễm khuẩn vết thương.
Cố định tạm thời gãy xương là một trong những kỹ thuật cơ bản và quan trọng để hạn chế những tai biến và biến chứng trên.
2. Mục đích.
+ Giữ cho ổ gãy xương được tương đối yên tĩnh, người bị thương được vận chuyển an toàn về các tuyến phẫu thuật khẩn cấp hoặc cơ bản phía sau.
+ Góp phần phòng và hạn chế được những tai biến, biến chứng trên do ổ gãy xương gây ra.
3. Nguyên tắc. 
+ Phải giảm đau tốt trước khi tiến hành băng bó cố định chi gãy không được nâng nhấc, băng bó, cố định chi gãy nếu chưa được giảm đau.
+ Nẹp phải cố định được cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy, buộc chắc chắn vào chi.
+ Nếu chi gãy bị di lệch, biến dạng lớn, sau khi đã giảm đau thật tốt, có thể nhẹ nhàng kéo chỉnh lại trục chi để giảm bớt biến dạng, giảm bớt nguy cơ thương tổn phần mềm do các đầu xương gãy gây ra và tạo điều kiện thuận lợi để cố định tạm thời ổ gãy.
+ Không đặt nẹp cứng sát vào chi mà phải lót bằng bông mỡ, gạc…
Khi cố định không cần cởi quần áo người bị thương, vì quần áo có tác dụng tăng cường đệm lót cho nẹp.
4. Các loại nẹp thường dùng. 
4.1. Nẹp tre:Được dùng phổ biến và thuận tiện ở tuyến xã và ở đại đội. Có 4 bộ nẹp tre cho chi trên, chi dưới theo quy cách sau:
+ Bộ nẹp cho cẳng tay: gồm có 2 nẹp, rộng 5 cm, dày 0,5 - 0,7 cm, nẹp trước dài 30 cm, nẹp sau dài 35 cm.
+ Bộ nẹp cho cánh tay: gồm có  2 nẹp:
- Nẹp trong: dài 20 cm, rộng 5 cm, dày 0,5 - 0,7 cm.
- Nẹp ngoài: dài 35 cm, rộng 5 cm, dày 0,5 - 0,7 cm.
+ Bộ nẹp cho cẳng chân: gồm 2 nẹp hoặc 3 nẹp, mỗi nẹp dài 60 cm, rộng 5 - 6 cm, dày 0,8 - 1 cm
+ Bộ nẹp cho đùi: 


Gồm 3 nẹp:
- Nẹp sau: đi từ trên mào chậu đến quá gót chân dài 100 cm, rộng 7 cm - 8 cm, dày 0,8 cm - 1 cm.
- Nẹp ngoài: đi từ hố nách đến quá bờ ngoài bàn chân, dài 120 cm, rộng 7 cm - 8 cm, dày 0,8 cm - 1 cm.
- Nẹp trong : đi từ bẹn đến quá bờ trong bàn chân dài 80cm, rộng 7 cm - 8cm, dày 0,8 cm - 1cm.
Các kích thước trên chỉ là trung bình, khi sử dụng, nếu cần phải cắt bớt cho phù hợp với từng chi thể của người bị thương.
Các nẹp được bọc trước bằng bông mỡ hoặc giấy xốp cuốn băng xô, trên toàn bộ chiều dài, bịt kín 2 đầu.

4.2. Nẹp Crame:


Là loại nẹp làm bằng sợi kẽm, bẻ uốn được, hình bậc thang có nhiều kích thước thích hợp cho từng đoạn chi.
Sử dụng nẹp Crame cũng cần có đủ các kích thước và cũng cần bọc lót bông gạc như với nẹp tre.
Trong tình huống khẩn cấp mà không có nẹp đã chuẩn bị sẵn, có thể sử dụng các phương tiện tùy ứng như cành cây, gậy gỗ, súng hỏng,… cũng có thể cố định chi trên vào thân hoặc buộc chi dưới gãy vào chi lành.
Trên thế giới còn có nhiều loại nẹp như: nẹp lưới, nẹp Tô - mát, nẹp Diteric, nẹp chất dẻo bơm hơi, rất thuận tiện nhưng ít phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, khí hậu và điều kiện chiến đấu ở nước ta.
5. Cố định tạm thời ở một số gãy xương lớn.
5.1. Cố định tạm thời gãy xương cẳng tay:
                       
           Hình 11: Cố định gãy xương                     � �             Hình 12: Cố định gãy xương 
                cẳng tay bằng nẹp tre.                                            cẳng tay bằng nẹp Crame.
5.1.1. Cố định bằng nẹp tre:


+ Đặt nẹp ngắn ở mặt trước cẳng tay đi từ nếp khuỷu đến khớp ngón - bàn.
+ Đặt nẹp dài ở mặt sau cẳng tay, đi quá mỏm khuỷu, đối xứng với nẹp ở mặt trước.
+ Buộc 2 đoạn cố định 2 nẹp vào bàn tay và cẳng tay. Đoạn thứ nhất ở bàn tay và cổ tay, đoạn thứ 2 ở dưới và trên khớp khuỷu.
+ Dùng băng cuộn để treo cẳng tay ở tư thế gấp 900.
5.1.2. Cố định bằng nẹp Crame:
+ Đặt 1 nẹp Crame sát mặt sau cẳng tay và cánh tay đi từ giữa cánh tay tới khớp bàn tay, ngón tay (cẳng tay gấp 900).
+ Băng vòng xoắn từ bàn tay lên tới giữa cánh tay để cố định cẳng tay vào nẹp.
+  Dùng khăn tam giác hoặc 1 vòng băng để treo cẳng tay.
5.2. Cố định tạm thời gãy xương cánh tay:5.2.1. Cố định bằng nẹp tre:
+ Mặt trong cánh tay đặt 1 nẹp đầu trên lên tới hố nách, đầu dưới sát nếp khuỷu.
+ Mặt ngoài cánh tay đặt 1 nẹp đầu trên quá khớp vai nách, đầu dưới quá khớp khuỷu.
+ Cố định nẹp ở 2 đoạn: Đoạn 1 ở 1/3 trên cánh tay và khớp vai, đoạn 2 ở trên và ở dưới khớp khuỷu.
+ Dùng băng tam giác treo cẳng tay vuông góc 900 với cánh tay và cuốn 1 vài vòng băng buộc cánh tay vào thân.

                                                                   Hình 13: Cố định gãy xương cánh tay bằng nẹp tre. 
5.2.2. Cố định bằng nẹp Crame:+ Đặt cẳng tay vuông góc với cánh tay ở tư thế nửa sấp và cánh tay sát vào thân với 1 cuộn băng hoặc bông lót ở nách.+ Uốn nẹp Crame theo tư thế của chi đi từ cổ tay vòng qua mặt ngoài cánh tay rồi uốn ra sau lưng tới mặt sau xương bả vai bên chi lành.
+ Dùng 1 cuộn băng buộc đầu trên với đầu dưới của nẹp, dải băng đi trước và sau thân.+ Cố định nẹp vào chi và vào thân người bằng những vòng băng cuộn.

                                                                    Hình 14: Cố định gãy xương cánh tay bằng nẹp Crame.5.3. Cố định tạm thời gãy xương cẳng chân:5.3.1. Cố định bằng nẹp tre:

+ Đặt 2 nẹp ở mặt trong và mặt ngoài chi gãy, đi từ giữa đùi tới quá cổ chân. Nếu có nẹp thứ 3 thì đặt ở mặt sau cẳng chân.
+ Băng cố định nẹp vào chi ở bàn cổ chân, dưới và trên khớp gối, giữa đùi.


5.3.2. Cố định bằng nẹp Crame:

+ Đặt một nẹp ở mặt sau đi từ giữa đùi đến gót chân rồi bẻ cho vuông góc với bàn chân ra tới các ngón chân.
+ Đặt bông đệm rồi băng cố định nẹp như trên.

5.4. Cố định tạm thời gãy xương đùi:5.4.1. Cố định bằng nẹp tre:

Dùng 3 nẹp để cố định như sau:- Nẹp ở mặt ngoài đi từ hố nách đến quá gót chân.- Nẹp ở mặt trong đi từ bẹn đến quá gót chân.- Nẹp ở mặt sau đi từ trên mào chậu đến quá gót chân.- Băng cố định nẹp vào chi ở bàn chân, cổ chân, 1/3 trên cẳng chân, trên gối, bẹn, bụng và dưới nách.- Trước khi vận chuyển: buộc chi gãy đã cố định vào chi lành ở cổ chân, đầu gối và đùi.5.4.2. Cố định bằng nẹp Crame:Cần có 3 nẹp:+ Nẹp ở mặt sau đi từ mào chậu đến gót chân thì bẻ gấp vuông góc với gan bàn chân.+ Nẹp ở mặt trong từ bẹn tới bờ trong của bàn chân, có thể bẻ cong nẹp úp vào gan bàn chân.+ Nẹp ở mặt ngoài từ hố nách tới bờ ngoài của bàn chân thì bẻ gấp 900 vào tới bờ trong ôm lấy bàn chân và nẹp ở mặt sau.Cả 3 nẹp, nhất là nẹp sau phải uốn sát chi và lót bông mỡ rồi cuốn thêm băng gạc.+ Băng vòng xoắn hoặc băng từng đoạn để cố định giống nẹp tre.5.5. Cố định tạm thời gãy xương khác:Bao gồm cố định tạm thời gãy xương bàn tay, ngón tay, khớp cổ tay, xương đòn, xương chậu, xương chậu và các tổn thương ở cột sống, vùng hàm mặt, vùng sọ não,…

sơ cứu bệnh nhân gãy xương

09:13 |
Gãy xương là một tình trạng mất tính liên tục của xương, nó có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức từ một vết rạn cho đến một sự gãy hoàn toàn của xương.
1. NGUYÊN NHÂN GÂY GÃY XƯƠNG.
Gãy xương thường là do tác động của một lực vào xương. Lực náy có thể bắt đầu từ bên ngoài của cơ thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Trực tiếp: nếu do lực trực tiếp thì đường gãy thường cắt ngang thẳng qua xương và ổ gãy ở ngay vùng bị ảnh hưởng (H.198).
Gián tiếp: Lực gián tiếp thường gây ra gãy xoắn. ổ gãy thường ở xương nơi bị lực tác động vào ví dụ: ngã chống tay có thể gây nên gãy xương đòn (H.199).
Hình 198. Gãy xương do lực trực tiếp
Hình 199. Gãy xương do lực gián tiếp
2. các loại gãy xương
Gãy xương được chia làm 2 loại chính: gãy xương kín và gãy xương hở và cả 2 đều có thể là gãy xương biến chứng.
Gãy xương kín: (H.200)
Là loại gãy xương mà tổ chức da ở vùng xung quanh or gãy không bị tổn thương hoặc có thể tổn thương nhưng không thông với ổ gãy.
Gãy xương hở (H.201)
Là loại gãy xương khi có tổn thương thông từ bề mặt của da với ổ gãy hoặc 1 đầu xương gãy chòi ra ngoài.
Gãy xương hở là một tổn thương nghiêm trọng vì không những nó gây nên chảy máu ngoài trầm trọng mà còn vì vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào or gãy gây nên những biến chứng nhiễm khuẩn rất nặng nề khó điều trị.
Gãy xương biến chứng (H.202)
Cả gãy xương hở và gãy xương kín đều được coi là gãy xương biến chứng khi có một tổn thương kèm theo ví dụ khi đầu xương gãy làm tổn thương dây thần kinh và mạch máu hay một tổ chức, cơ quan nào đó hoặc khi gãy xương kết hợp với trật khớp.
Hình 200. Gãy xương kín
Hình 201. Gãy xương hở
Hình 202. Gãy xương biến chứng
3. TRIệU CHứNG Và DấU HIệU CHUNG
- Nạn nhân có thể cảm thấy hoặc nghe thấy tiếng kêu "rǎng rắc" của xương gãy.
- Đau ở chỗ chấn thương hoặc gần vị trí đó. Đau tǎng khi vận động.
- Giảm hoặc mất hoàn toàn khả nǎng vận động.
- Có phản ứng tại chỗ gãy khi ấn nhẹ lên vùng bị thương
- Sưng nề và sau đó bầm tím ở vùng chấn thương
- Biến dạng tại vị trí gãy: ví dụ chi gãy bị ngắn lại, gập góc hoặc xoắn vặn, v.v..
- Khi khám có thể nghe hoặc cảm thấy tiếng lạo xạo của 2 đầu xương gãy cọ vào nhau.
Không được cố gắng tìm dấu hiệu này vì làm nạn nhân rất đau.
Có thể có triệu chứng của sốc.
Tình trạng sốc thường xảy ra và được nhận thấy rõ trong các trường hợp gãy xương đòn hoặc vỡ xương chậu.
Chú ý:
Không phải tất cả các xương, đều có những dấu hiệu và triệu chứng trên. Để tìm ra những dấu hiệu của gãy xương phải chủ yếu dựa vào sự quan sát, đừng cho vận động bất kỳ nơi nào của cơ thể nếu không cần thiết. Nếu có thể thì hãy so sánh chi bị thương với chi lành.
Nếu có sự kết hợp của 2 hay 3 triệu chứng của các triệu chứng kể trên hoặc nếu nạn nhân có biểu hiện của tình trạng sốc và đau nhiều ở chi hoặc nếu có nghi ngờ về tính nghiêm trọng của một chấn thương thì hãy xử trí như một trường hợp gãy xương.
4. mục đích
4.1. Giảm đau
- Chống đau cho nạn nhân: Tuyệt đối không vận động phần bị tổn thương nếu không cần thiết. Nếu có điều kiện thì nên phong bế novocain quanh ổ gãy hoặc tiêm morphin dưới da nếu không có tổn thương sọ não, ổ bụng... kèm theo (dùng theo chỉ định của thầy thuốc).
- Bǎng kín các vết thương nếu có.
- Cố định tạm thời gãy xương.
- Thường xuyên nâng cao chi bị gãy sau khi cố định để giảm sự sưng nề, khó chịu.
- Phòng, chống sốc (xem bài cấp cứu sốc)
- Thường xuyên quan sát theo dõi nạn nhân về tình trạng toàn thân đặc biệt là tình trạng tuần hoàn ở phía dưới ổ gãy.
4.2. Phòng sốc
4.3. Hạn chế sự di lệch của đầu xương bị gãy (tránh gây tổn thương mạch máu, thần kinh, phần mềm nơi gãy, tránh gãy kín thành gãy hở).
5. nguyên TắC Cố ĐịNH GãY Xương.
5.1. Không đặt nẹp trực tiếp lên da thịt nạn nhân phải có đệm lót ở đầu nẹp, đầu xương (không cởi quần áo, cần thiết rạch theo đường chỉ).
5.2. Cố định trên, dưới ổ gãy, khớp trên và dưới ổ gãy, riêng xương đùi bất động 3 khớp.
5.3. Bất động ở tư thế cơ nǎng: Chi trên treo tay vuông góc, chi dưới duỗi thẳng 180o.
5.4. Trường hợp gãy kín phải kéo chi liên tục bằng một lực không đổi trong suốt thời gian cố định.
5.5. Trường hợp gãy hở: Không được kéo nắn ấn đầu xương gãy vào trong nếu có tổn thương động mạch phải đặt ga rô tùy ứng, xử trí vết thương để nguyên tư thế gãy mà cố định.
5.6. Sau khi cố định buộc chi gãy với chi lành thành một khối thống nhất.
5.7. Nhanh chóng, nhẹ nhàng, vận chuyển nạn nhân đến cơ sở điều trị.
6. Kỹ THUậT SƠ CứU BệNH NHÂN GãY XưƠNG Các loại
6.1.1. Nẹp: nẹp phải đảm bảo đủ độ dài, rộng và dày
- Nẹp chính quy
Nẹp gỗ: nẹp có kích thước như sau:
Chi trên: dài 35-45cm, rộng 5-6mm
Chi dưới: dài 80-100cm, rộng 8-10cm, dày 8mm
- Nẹp kim loại (nẹp Cramer): Nẹp này có thể uốn cong theo các khuỷu thường dùng để cố định gãy xương cánh tay, cẳng tay và cẳng chân.
- Nẹp Thomas: (giá Thomas) Loại này dùng cho trường hợp gãy xương đùi.
Hình 203. Nẹp kim loại
Hình 204. Nẹp Thomas
- Nẹp Beckel (máng Beckel): loại này thường dùng trong gãy xương cẳng chân.
- Nẹp tùy ứng: là loại nẹp làm bằng tre hay bất kỳ vật liệu gì sẵn có.
6.1.2. Bông
Dùng để đệm lót vào đầu nẹp hoặc nơi ụ xương cọ xát vào nẹp, nếu có điều kiện nên dùng bông mỡ (không thấm nước). Nếu không có, có thể dùng bông thường (không thấm nước) hoặc dùng vải hay quần áo.
6.1.3. Bǎng
Dùng để buộc cố định nẹp. Bǎng phải đảm bảo: Rộng bản, dài vừa phải, bền chắc.
Nếu không có bǎng thì có thể dùng các dải dây buộc.
Chi trên cần 3 dây, cẳng chân cần 4-5 dây dải. Đùi cần 7 dây dài.
Chú ý: trên thực tế không phải lúc nào cũng có sẵn các vật dụng để cố định gãy xương nên người ta thường dùng khǎn tam giác dể bất động tạm thời một số loại gãy xương và dùng nẹp cơ thể như: cố định chi gãy vào chi lành, buộc tay vào ngực, v.v...
Hình 206. Kích thước của nẹp
Hình 207. Bất động gãy xương chân bằng cách buộc bên gãy vào bên lành (dùng nẹp cơ thể)
Hình 20S. Bất động gãy xương đùi bằng nẹp, sử dụng bǎng rộng bản và buộc nút trên nẹp.
6.2. Gãy xương hở.
6.2.1. Trường hợp xương chồi ra ngoài vết thương
Chú ý:
- Không bao giờ kéo đầu xương gãy vào trong
- Bǎng bó vết thương rồi mới cố định theo tư thế gãy
a) Cầm máu bằng cách ép mép vết thương sát vào đầu xương
b) Nhẹ nhàng đặt một miếng gạc hoặc miếng vải sạch lên trên đầu xương chồi ra.
c) Đặt một vành khǎn hoặc một đệm bông hình bán nguyệt lên trên vết thương.
d) Bǎng cố định gạc vào vùng đệm bằng bǎng cuộn.
e) Xử trí các bước tiếp theo như gãy xương kín.
g) Chuiyển nạn nhâ n tới bệnh viện ngay. Đây là cấp cứu ưu tiên. Lưu ý giữ gìn tư thế đúng trong khi vận chuyển và theo dõi sát tình trạng toàn thân của nạn nhân.
Chú ý: vành khǎn hoặc đệm bông phải có chiều dày đủ để không gây áp lực lên đầu xương khi bǎng ép.
6.2.2. Trường hợp xương gãy không chìa đầu ra ngoài.
a) Cầm máu bằng cách ép nhẹ nhàng mép vết thương lại.
Không ấn mạnh vết thương ớ vị trí gãy.
b) Đặt một miếng gạc lên trên vết thương và đệm bông ở xung quanh miệng vết thương.
c) Xử trí như trường hợp gãy xương hở có xương chồi ra ngoài.
6.3. Vỡ xương sọ
- Nạn nhân tỉnh. Đặt nạn nhân ở tư thế nửa nằm nửa ngồi, dùng gối hoặc đệm đỡ đầu và vai.
- Nếu có máu, dịch não tủy chảy ra từ tai thì đặt nạn nhân nằm nghiêng về phía đó. áp vào tai đó một miếng gạc vô khuẩn hoặc vật liệu tương tự sau đó bǎng lại bằng bǎng cuộn (không đút nút lỗ tai).
- Nạn nhân bất tỉnh nhưng vẫn thở bình thường thì đặt nạn nhân nằm ở tư thế hồi phục nghiêng về bên bị tổn thương.
- Kiểm tra nhịp thở, mạch và mức độ đáp ứng (tỉnh táo) 10 phút/1ần.
- Nếu ngừng thở ngừng tim thì tiến hành hồi sinh hô hấp - tuần hoàn ngay.
- Phòng chống và xử trí sốc nếu xảy ra (xem phần cấp cứu sốc)
- Chuyển nạn nhân đến bệnh viện càng sớm càng tốt.
Lưu ý: nếu não phòi ra ngoài sọ không được bôi thuốc và bǎng ép. Vỡ nền sọ thường do lực gián tiếp. Đồng tử hai bên không.đều, máu và dịch não tủy chảy qua lỗ tai.
Hình 209. Vị trí thường bị vỡ
6.4. Gãy xương sườn và xương ức.
6.4.1. Cách 1:
- Dùng bǎng dính to bản cố định
- Treo tay cùng bên với bên lồng ngực có xương gãy vào cổ
- Xử trí vết thương lồng ngực nếu có.
6.4.2. Cách 2:
- Buộc bằng 3 khǎn:
Khǎn 1 đặt giữa nơi xương sườn bị gãy, bảo nạn nhân thở ra, buộc nút trước nách bên đối diện xương sườn gãy.
Khǎn 2, 3 đặt trên và dưới khǎn 1, buộc giống như trên.
* Sau khi xử trí như cách 1 hoặc 2 thì:
- Treo tay cùng bên với bên lồng ngực có xương gãy vào cổ.
- Chuyển nạn nhân tới bệnh viện. Trường hợp biến chứng thì phải chuyển ngay lập tức.
- Trường hợp gãy xương sườn có biến chứng (xem phần xử trí cấp cứu các vết thương lồng ngực).
6.5. Gãy xương đòn.
6.5.1. Dùng nẹp chữ T.
- Cho nạn nhân ưỡn ngực hai vai kéo về phía sau.
- Chèn bông hoặc bǎng dưới hai hố nách và hai bả vai.
- Đặt nẹp chữ sau vai, nhánh dài dọc theo cột sống, nhánh ngang áp vào vai.
- Quấn bǎng vòng tròn từ nách qua vai buộc nút ở bả vai.
Quấn bǎng vòng thắt lưng, buộc nút ở vị trí thích hợp không để vướng.
Chú ý nẹp chữ phải đảm bảo. Nhánh dài phải đủ dài qua thắt lưng, nhánh ngang phải to bản và dải qua khỏi vai.
6.5.2. Dùng bǎng số 8: cần 2 người tiến hành.
Người thứ nhất: Nắm 2 cánh tay nạn nhân nhẹ nhàng kéo ra phía sau bằng một lực vừa phải, không đổi trong suốt thời gian cố định.
Người thứ hai: Dùng bǎng bǎng kiểu số 8 để cố định xương đòn.
Chú ý: Phải đệm lót tốt ở hai hố nách để tránh gây cọ sát làm nạn nhân đau khi bǎng.
6.6. Gãy xương tay
6.6.1. Trường hợp gấp được khớp khuỷu.
- Treo tay bằng khǎn chéo lên cổ
- Buộc cánh tay vào thân bằng khǎn chéo
Cố định gãy xương đòn
Hình 210. Dùng bǎng treo
* Trường hợp gãy xương cánh tay
- Để cánh tay sát thân mình, cẳng tay vuông góc với cánh tay (tư thế co).
- Đặt 2 nẹp, nẹp trong từ hố nách tới quá khuỷu tay, nẹp ngoài từ quá bả vai đến quá khớp khuỷu. Có thể dùng nẹp Cramer làm thành góc 90o đỡ cả cánh tay và cẳng tay bǎng lại.
- Dùng 2 dây rộng bản buộc cố định nẹp: một ở trên và một ở dưới ổ gãy.
- Dùng khǎn tam giác đỡ cẳng tay treo trước ngực, cẳng tay vuông góc với cánh tay, bàn tay cao hơn khuỷu tay, bàn tay để ngửa.
- Dùng bǎng rộng bản bǎng ép cánh tay vào thân mình. Thắt nút phía trước nách bên lành.
* Trường hợp gãy xương cẳng tay:
- Để cẳng tay sát thân mình, cẳng tay vuông góc cánh tay. Lòng bàn tay ngửa.
- Dùng hai nẹp: Nẹp trong từ lòng bàn tay đến nếp khuỷu tay, nẹp ngoài từ đầu các ngón tay đến quá khuỷu.
- Dùng 3 dây rộng bản buộc cố định nẹp bàn tay, thân cẳng tay (trên, dưới ổ gãy).
- Dùng khǎn tam giác đỡ cẳng tay treo trước ngực.
6. 6.2. Trường hợp không thể gấp khuỷu tay được
Đừng cố dùng sức để gấp khuỷu tay. Bảo nạn nhân dùng tay kia đỡ tay bị thương ở vị trí đó nếu có thể.
Đặt một miếng đệm dài vào giữa tay bị thương và thân.
Buộc tay bị thương vào cơ thể bằng 3 dải bǎng rộng bản ở các vị trí:
+ Quanh cổ tay và đùi.
+ Quanh cánh tay và ngực
+ Quanh cẳng tay và bụng
Cho nạn nhân nằm xuống và đặt tay bị thương dọc theo thân.
6.7. Gãy xương sống (gãy cột sống).
6.7.1. Gãy cột sống lưng.
Khuyên nạn nhân nằm yên không được cố vận động các phần của cơ thể
- Nếu có thể chuyển ngay nạn nhân tới bệnh viện thì đừng di chuyển nạn nhân. Người cứu dùng tay giữ chắc đầu nạn nhân. Nếu có người đứng xung quanh thì bảo họ đỡ 2 bàn chân nạn nhân. Gấp vải, chǎn hoặc gối hoặc quần áo để dọc sát 2 bên thân nạn nhân để đỡ nạn nhân. Đắp chǎn cho nạn nhân trong khi chờ đợi xe cấp cứu.
- Nếu không thể chuyển ngay nạn nhân tới bệnh viện hoặc đường đi tới bệnh viện xa khó đi thì phải: đỡ vai và khung chậu nạn nhân và thận trọng đặt đệm mềm vào giữa 2 chân. Buộc bǎng hình số 8 ở quanh cổ chân và bàn chân, buộc các dải bǎng to ở đầu gối và đùi.
- Chuyển nạn nhân tới bệnh viện. Đặt nạn nhân trên một cánh cứng ở tư thế giống như tư thế khi phát hiện thấy nạn nhân. Luôn luôn duy trì sự thông thoát đường hô hấp và theo dõi sát nạn nhân trong suốt quá trình vận chuyển.
Chú ý: Khi nâng nạn nhân lên cánh cần phải có nhiều người và phải nâng đều để luôn luôn giữ nạn nhân trên một mặt phẳng. Khi đặt xuống bàn khám hoặc giường cũng phải làm như vậy.
6.7.2. Gãy đốt sống cổ
- Khuyên nạn nhân không được cố vận động. Đỡ đầu và cổ nạn nhân cho đến khi đội cấp cứu đến.
- Nếu không thể chuyển ngay nạn jnhân đến bệnh viện thì phải: nới rộng cổ áo và lót một vòng đệm cổ (xem phần sau).
Đắp chǎn cho nạn nhân trong khi chờ đợi xe cấp cứu.
Nếu buộc phải di chuyển nạn nhân thì phải xử trí như trường hợp gãy cột sống lưng.
Lót vòng đệm cổ.
+ Nếu không có sẵn vòng đệm cổ thì gấp 1 tờ báo lại với bề rộng khoảng 10cm. Sau đó dùng bǎng tam giác gói lại hoặc nhét tờ báo đã gấp lại đó vào trong một bít tất dài.
+ Đặt phần giữa của vòng đệm cổ vào phía trước của cổ ngay phía dưới cằm.
+ Quấn vòng đệm cổ này quanh cổ nạn nhân và buộc nút ở phía trước của cổ.
+ Đảm bảo chắc chắn rằng vòng đệm cổ không gây tắc nghẽn đường thở.
Hình 212. Quấn vòng đệm cổ quanh cổ nạn nhân, buộc nút phía sau cổ
6.8. Vỡ xương chậu
Giữ nạn nhân thoải mái, giảm đau và thu xếp chuyển ngay tới bệnh viện.
Hình 213. Đặt bệnh nhân nằm ngửa kê gối dưới khoeo chân
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, chân duỗi thẳng hoặc hơi co đầu gối,nếu nạn nhân cảm thấy thoải mái dễ chịu hơn ở tư thế này. Dùng gối hoặc chǎn mỏng gấp lại để kê dưới gối (H. 213).
- Nếu nạn nhân đòi đi tiểu thì khuyên nạn nhân cố gắng chịu đựng vì nước tiểu có thể tràn vào các mô.
Nếu chuyển ngay nạn nhân tới bệnh viện thì đắp chǎn cho nạn nhân và đợi xe cấp cứu đến.
Nếu không chuyển ngay được đến bệnh viện và đường đi tới bệnh viện xa (mất trên 30 phút) hoặc đường khó đi thì phải: nhẹ nhàng buộc 2 vòng bǎng to bản ở khung chậu, buộc vòng bǎng phía dưới trước, vòng bǎng này đi vòng qua khớp háng.
- Nếu chỉ có một đai chậu bị tổn thương thì bǎng vòng thứ 2 chéo lên phía gai chậu của bên bị tổn thương.
Nếu cả 2 bên đai chậu đều tổn thương thì buộc chính giữa.
+ Đặt đệm mỏng vừa đủ vào giữa 2 đầu gối và mắt cá.
+ Bǎng số 8 xung quanh mắt cá và bàn chân và bǎng một bǎng rộng bản ở đầu gối. Buộc nút ở bên phần không bị tổn thương.
- Phòng chống và xử trí sốc xảy ra (xem phần cấp cứu sốc).
- Chuyển nạn nhân tới bệnh viện. Phải coi đây là một cấp cứu ưu tiên. Trước khi chuyển phải duy trì sự theo dõi sát người bị nạn và giữ nạn nhân ở tư thế đúng.
6.9. Gãy xương đùi và khớp háng
- Giữ nạn nhân thoải mái, giảm đau, tránh gây tổn thương thêm và vận chuyển ngay nạn nhân đến bệnh viện.
- Giữ yên chân gãy theo đúng tư thế cơ nǎng: bàn chân vuông góc với cẳng chân. Cần nâng đỡ xương nhẹ nhàng đúng phương pháp để không làm nạn nhân đau.
- Cố định xương gãy.
6.9.1. Cố định bằng nẹp gỗ: cần 3 người làm.
Người thứ nhất: luồn tay đỡ đùi ở phía trên và phía dưới ổ gãy.
Người thứ hai: đỡ gót chân và giữ bàn chân ở tư thế luôn vuông góc với cẳng chân.
Người thứ ba: đặt nẹp. Cần 3 nẹp.
- Đặt 3 nẹp:
+ Nẹp ngoài từ hố nách đến quá gót chân
+ Nẹp dưới từ vai đến quá gót chân
+ Nẹp trong từ bẹn đến quá gót chân
Dùng 9 dải dây rộng bản để buộc cố định nẹp ở các vị trí:
Trên ổ gãy
Dưới ổ gãy
Cổ chân: bǎng kiểu bǎng số 8
Ngang ngực
Ngang hông
Dưới gối
3 dải bǎng buộc 2 chi vào nhau ở các vị trí: Trên đầu gối, dưới đầu gối, cổ chân.
6.9.2. Cố định bằng nẹp cơ thể:
Trường hợp không có nẹp gỗ thì tiến hành buộc chân gãy vào chân lành ở các vị trí:
Cổ chân: Dùng kiểu bǎng số 8 để buộc 2 chân và bàn chân lại với nhau.
Trên ổ gãy
Dưới ổ gãy
Dưới gối
Cẳng chân
Lưu ý: Phải đệm lót tốt ở phần giữa 2 đầu gối và 2 cổ chân.
Không được buộc nút ở phía chân gãy.
- Phòng chống và xử trí tốt (xem phần cấp cứu sốc)
- Sau khi cố định chân gãy xong, nâng chân cao lên một chút để giảm sự sưng nề và khó chịu cho bệnh nhân.
- Chuyển nạn nhân tới bệnh viện: Phải coi đây là một cấp cứu ưu tiên.
Trong khi vận chuyển phải giữ tư thế đúng của nạn nhân, theo dõi sát nạn nhân và xử trí kịp thời những diễn biến xảy ra.
6.10. Gãy xương cẳng chân.
- Giảm đau cho bệnh nhân
- Phòng chống và xử trí sốc
- Trường hợp cố định bằng nẹp: cần 2 nẹp dài bằng nhau và 3 người làm:
Người thứ nhất: đỡ nẹp và cẳng chân phía trên và dưới ổ gãy.
Người thứ hai: đỡ gót chân, cổ chân và kéo nhẹ theo trục của chi, kéo liên tục bằng một lực không đổi.
Người thứ ba: cố định gãy xương.
Đặt 2 nẹp:
Nẹp trong từ giữa đùi đến quá gót.
Nẹp ngoài từ giữa đùi đến quá gót
- Buộc dây cố định nẹp ở các vị trí: Trên ổ gãy, dưới ổ gãy, đầu trên nẹp và bǎng số 8 giữ bàn chân vuông góc với cẳng chân.

- Buộc chân vào với nhau ở các vị trí: Đầu trên nẹp, ngang đầu gối và cổ chân.

Cầm máu tạm thời

08:18 |
Tất cả các vết thương (VT) đều ít nhiều có chảy máu. Vết thương làm tổn thương mạch máu đe dọa đến chức năng sống của người bị thương được gọi là vết thương mạch máu. Vết thương mạch máu là một loại vết thương nặng. Vì thế cầm máu tạm thời nhanh và tốt là rất quan trọng và cần thiết để cứu sống tính mạng người bị thương cũng như hạn chế những biến chứng về sau.

1. Đại cương.

Tất cả các vết thương (VT) đều ít nhiều có chảy máu. Vết thương làm tổn thương mạch máu đe dọa đến chức năng sống của người bị thương được gọi là vết thương mạch máu. Vết thương mạch máu là một loại vết thương nặng. Vì thế cầm máu tạm thời nhanh và tốt là rất quan trọng và cần thiết để cứu sống tính mạng người bị thương cũng như hạn chế những biến chứng về sau.
Khi gặp một trường hợp bị vết thương chảy máu ngoài, cần phải bình tĩnh cầm máu, có biện pháp xử trí khẩn trương và thích hợp.

2. Mục đích.

+ Nhanh chóng làm ngừng chảy máu để hạn chế mất máu (vì mất nhiều máu sẽ gây sốc nặng cho người bị thương).
+ Làm ngừng chảy máu nhưng phải thực hiện đúng nguyên tắc, đúng kỹ thuật thì mới bảo tồn được chi thể, bảo tồn được tính mạng người bị thương.

3. Nguyên tắc.

3.1. Khẩn trương, nhanh chóng làm ngừng chảy máu:

Nếu xử trí chậm thì máu chảy ra càng nhiều. Khi tổn thương những động mạch lớn, máu phụt thành tia và mạnh thì càng phải khẩn trương cầm máu, nếu không sẽ dễ có nguy cơ đưa đến sốc và tử vong do mất máu.

3.2. Xử trí đúng chỉ định, đúng kỹ thuật theo tính chất của VT:

Tùy theo từng vết thương và tính chất chảy máu ở vết thương mà chọn biện pháp và kỹ thuật cầm máu tạm thời cho thích hợp, không làm một cách tùy tiện, thiếu thận trọng hoặc sai kỹ thuật (nhất là khi đặt garô) sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng người bị thương.

4. Phân biệt tính chất chảy máu.

Căn cứ vào mạch máu bị tổn thương mà phân chia thành 3 loại:

4.1. Chảy máu mao mạch:

Máu chảy ra từ những mạch rất nhỏ, quan sát một vết thương thấy máu chảy dàn ra chậm trên bề mặt VT và máu tự cầm sau một thời gian ngắn khoảng vài phút.

4.2. Chảy máu tĩnh mạch:

Tại VT máu chảy ri rỉ, màu đỏ sẫm, không thành tia mạnh, cục máu hình thành nhanh chóng và bít các tĩnh mạch bị tổn thương lại.
Nếu tổn thương các tĩnh mạch lớn như: tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch chủ, tĩnh mạch dưới đòn thì sẽ gây nên những chảy máu ồ ạt nguy hiểm.

4.3. Chảy máu động mạch:

Khi quan sát VT thấy máu chảy phun thành tia, theo nhịp đập của tim, hoặc trào qua miệng vết thương ra ngoài như mạch nước đùn từ đáy giếng lên, hoặc nhìn thấy máu thấm ướt đầm ra băng và quần áo; máu màu đỏ tươi. Lượng máu chảy tùy theo loại động mạch bị tổn thương.
Trong thực tế, một vết thương hiếm có chảy máu đơn thuần mao mạch, tĩnh mạch hoặc động mạch mà thường phối hợp cả động mạch và tĩnh mạch bị tổn thương. Vì vậy, khi gặp một trường hợp chảy máu quan trọng cần phải nhanh chóng xác định tính chất: chảy máu động mạch, tĩnh mạch hay phối hợp để nhanh chóng quyết định biện pháp cầm máu thích hợp và cần thiết.

5. Các biện pháp cầm máu tạm thời.

5.1. Gấp chi tối đa:

Khi chi bị gấp mạnh, động mạch cũng bị gấp và đè ép bởi các khối cơ bao quanh làm cho máu ngừng chảy.
Chỉ áp dụng gấp chi tối đa để cầm máu tạm thời với những vết thương không có gẫy xương kèm theo.

5.2. ấn động mạch:

Dùng ngón tay ấn đè chặt vào động mạch trên đường đi của nó từ tim đến vết thương.
Tùy theo mức độ tổn thương và vị trí ấn mà dùng ngón tay hoặc cả nắm tay để ấn động mạch.

5.3. Băng ép:

Là phương pháp băng với các vòng băng xiết tương đối chặt, đè ép mạnh vào các bộ phận bị tổn thương; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành máu cục để cầm máu. Biện pháp băng ép thích hợp với các vết thương không có thương tổn mạch máu lớn.

5.4. Băng chèn:

+ Là băng ép có vật chèn lên các vị trí ấn động mạch. Con chèn được đặt trên đường đi của động mạch, giữa vết thương và tim, càng sát vết thương càng tốt, sau đó băng cố định con chèn bằng nhiều vòng băng xiết tương đối chặt theo kiểu vòng tròn hoặc vòng số 8.
+ Hai yêu cầu cơ bản của băng chèn là:
- Đặt con chèn đúng trên đường đi của động mạch.
- Các vòng băng cố định con chèn phải xiết tương đối chặt.

5.5. Băng đút nút:


Là cách băng ép có dùng thêm bấc gạc để nhét nút vào vết thương. Biện pháp này thích hợp với các vết thương chảy máu động mạch ở sâu, giữa các kẽ xương, vết thương vùng cổ, vùng chậu.

5.6. Dùng kẹp cầm máu:

áp dụng đối với vết thương rộng, nông. Kẹp xong thì để kẹp tại chỗ rồi chuyển thương binh về tuyến sau.

5.7. Khâu mép vết thương:

Sau khi nhét gạc chặt vào vết thương, dùng kim chỉ khâu ghì chặt 2 mép vết thương lại.

5.8. Vấn đề garô trong vết thương hoả khí:

Garô là biện pháp cầm máu tạm thời bằng dây cao su hoặc dây vải xoắn chặt vào đoạn chi, để làm ngừng sự lưu thông máu từ phía trên xuống phía dưới của chi.
Một garô thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ cắt đứt hoàn toàn sự lưu thông của máu từ trên xuống và ngược lại.
Một garô không để lâu quá 1 đến 2 giờ, nếu quá có thể sẽ làm hoại tử đoạn chi ở phía dưới garô. Nếu phải chờ đợi thì cứ 30 phút phải nới lỏng garô một lần.
+ Chỉ định đặt garô:
- Vết thương bị cụt chi tự nhiên, hoặc chi thể bị đứt gần lìa.
- Chi bị giập nát quá nhiều biết chắc không thể bảo tồn được.
- Vết thương tổn thương mạch máu đã áp dụng những biện pháp cầm máu tạm thời trên mà không có kết quả.
- Vết thương chảy máu ồ ạt ở chi trong chiến đấu ác liệt; khẩn trương mà quân y cần phải xử trí nhanh chóng khi không có điều kiện làm băng chèn.
- Vết thương mà người bị thương và đồng đội không biết cách băng chèn, bắt buộc phải đặt garô.
- Buộc garô khi nơi xảy ra tai nạn ở gần trung tâm phẫu thuật.
- Buộc garô tạm thời trong một thời gian ngắn để mổ xử trí vết thương.
- Buộc garô khi bị rắn độc cắn.
+ Nguyên tắc đặt garô:
- Garô phải đặt sát ngay phía trên vết thương và để lộ ra ngoài. Tuyệt đối không để ống quần, tay áo hoặc vật gì che lấp garô.
- Nhanh chóng chuyển những thương binh có garô về tuyến sau.
Trên đường vận chuyển phải nới garô 30 phút một lần và không để garô lâu quá 3 -  4 giờ.
- Phải chấp hành triệt để những quy định về garô là:
. Có phiếu ghi rõ ngày, giờ đặt garô, họ tên người đặt garô...
. Có ký hiệu bằng dải đỏ cài vào túi áo trên bên trái.
. Phiếu chuyển thương có garô cần ghi chú đúng theo mẫu đã quy định.
+ Cách đặt garô:
- ấn động mạch ở phía trên vết thương để tạm thời cầm máu.
- Lót vải hoặc gạc ở chỗ định đặt garô hoặc dùng ngay ống quần, ống tay áo để lót.
- Đặt garô và xoắn dần (nếu là dây vải), bỏ tay ấn động mạch rồi vừa xoắn vừa theo dõi mạch ở dưới hoặc theo dõi máu chảy ở vết thương. Nếu mạch ngừng đập hoặc máu ngừng chảy là được. Khi đã xoắn vừa đủ chặt thì cố định que xoắn. Nếu là dây cao su thì chỉ cần cuốn nhiều vòng tương đối chặt rồi buộc cố định.
- Băng ép vết thương và làm các thủ tục hành chính cần thiết.
+ Cách nới garô:
Nới garô là để cho máu xuống nuôi dưỡng đoạn chi ở dưới garô.
- Những trường hợp không nới garô:
. Khi chi đã bị hoại tử, khi để garô đã quá lâu (quá 4 giờ).
. Khi chi đã bị cụt tự nhiên.
. Khi đoạn chi dưới garô có dấu hiệu hoại tử, hoại thư.
. Khi bị rắn độc cắn.
Còn lại các trường hợp khác phải thực hiện nới garô 30 phút một lần.
- Thứ tự nới garô:
. Người phụ ấn động mạch ở phía trên garô
. Người chính nới dây garô, rất từ từ, vừa nới vừa theo dõi sắc mặt thương binh, tình hình máu chảy ở vết thương, mạch và màu sắc đoạn chi ở dưới garô.
. Để garô nới khoảng từ 4 - 5 phút.
Trong khi nới nếu:
Thấy máu chảy mạnh ở vết thương thì phải ấn lại động mạch cho tốt (ở phía gốc chi).
Nếu thấy sắc mặt thương binh thay đổi đột ngột tím tái hoặc nhợt nhạt phải đặt garô lại ngay.
Chú ý: Khi đặt lại dây garô, không đặt ở chỗ cũ mà nhích lên hoặc nhích xuống một ít để khỏi gây lằn da thịt và thiếu máu kéo dài ở chỗ đặt garô.
Nếu nới garô mà quan sát thấy không chảy máu ở vết thương nữa thì không cần thắt lại garô nữa nhưng vẫn để dây garô tại chỗ và sẵn sàng buộc lại nếu chảy máu lại.
+ Cách tháo garô.
Tháo garô để thay thế bằng một biện pháp cầm máu khác. Tiến hành như sau:
- Dự phòng sốc do tháo garô cho thương binh:
. Phong bế gốc chi: novocain 0,25% ´ 50 - 100 - 150ml tùy theo vị trí.
. Tiêm cafein 0,25 ´ 1 ống vào bắp thịt.
. Truyền tĩnh mạch huyết thanh ngọt và sinh tố B1, C nếu có điều kiện.
- Một người ấn động mạch, một người tháo garô từ từ, nhẹ nhàng.
- Thay garô bằng một biện pháp cầm máu khác như băng ép, băng chèn, kẹp hoặc thắt động mạch... nếu còn thấy chảy máu nhiều.
Khi tháo garô phải theo dõi máu chảy tại vết thương, mạch, nhiệt độ, huyết áp, sắc mặt người bị thương. Nếu thấy có hiện tượng sốc nhiễm độc do tháo garô thì phải nhanh chóng đặt lại garô ngay và tiến hành chống sốc tích cực.

CẤP CỨU

19:36 |


DO CHẤN THƯƠNG

DO TAI NẠN








4.Chấn thương sọ não
 - Chấn động não
 - Chảy máu dưới nhện
 - Giập não
 - Máu tụ nội sọ
 - Di chứng CTSN




àCôn trùng đốt

àNgười cắn

àOng đốt

5.Chấn thương ngực
 - Gãy xương sườn
 - Khí-máu màng phổi
 - Tổn thương phổi
 - Vết thương ngực hở
 - C.t tim-thực quản 

àRắn độc cắn

àRết cắn

àTai nạn do Điện

àTai nạn Giao thông

àTai nạn Hít khói

àTrúng nắng, nóng

6.Chấn thương bụng
 - Chấn thương gan
 - Chấn thương lách
 - Chấn thương tuy
 - Chấn thương ruột
 - Chấn thương tiết niệu 

àDự báo tai nạn


7.Đa chấn thương 

8.Hội chứng vùi lấp 

9.Nắn-bột-kéo liên tục

10.G.xg-c.thương mặt
 -  Gãy vỡ xoang trán
 -  Gãy xương ổ mắt
 -  Gãy xương gò má
 - Gãy xương hàm trên
 - Gãy xương hàm dưới

11.Gãy cổ-lưng-chậu
 . Gãy cột sống cổ
 . Gãy cột sống lưng
 - Gãy khung chậu 

12.Gãy xương ngực
 - Gãy xương đòn
 - Gãy xương vai
 - Gãy xương ức
 - Gãy xương sườn

13.Gãy xương tay
 - Gãy xương cánh tay
 - Gãy mỏm khuỷu
 - Gãy xương cẳng tay
 . Gãy xương cổ tay
 . Gãy xương bàn tay
 . Gãy xương ngón tay 

14.Gãy xương chân
 - Gãy cổ xương đùi
 - Gãy xương đùi
 - Gãy xương đầu gối
 - Gãy chày & mác
 . Gãy xương mắt cá
 . Gãy xương bàn chân
 . Gãy xg ngón chân 

15.Sai khớp hàm-cổ
 . Sai khớp hàm dưới
 . Sai khớp cổ 

16.Sai khớp chi trên
 - Sai khớp vai
 . Sai khớp khuỷu
 . Sai khớp cổ tay
 . Sai khớp bàn tay
 . Sai khớp đốt ngón 

17.Sai khớp chi dưới
 - Sai khớp háng
 . Sai khớp gối
 . Sai khớp mắt cá
 . Sai khớp bàn chân 

18.Shock chấn thương 

19.Tổn thương riêng
 . Tt mỏm cùng vai đòn
 . Tt phần mềm bàn tay
 . T.t đầu ngón tay
 . Tổn thương móng
 . T.t p.mềm mắt cá

20.Tai nạn Giao thông 

21.T.t do treo và kẹp 

22.T.t mạch ngoại vi 

23.T.t do sóng nổ

24.Thoát vị điã đệm 

25.Vết thương hoả khí

Dự báo bị chấn thương